Quản lý tài chính tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội - 6


+ Các khoản chi dự kiến cho từng loại hoạt động.

- Xác định các giải pháp (kế hoạch hành động) để thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu trên.

Dự toán thu, chi của ĐVSN công lập được gửi đến cơ quan quản lý cấp trên theo quy định hiện hành, bao gồm cả dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên và không thường xuyên.

a. Đối với lập dự toán thu:

- Nguồn kinh phí cấp phát từ ngân sách nhà nước (NSNN) để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao. Đây là nguồn thu mang tính truyền thống và có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của các ĐVSN. Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn thu này trong các đơn vị sẽ có xu hướng giảm dần nhằm làm giảm bớt gánh nặng đối với NSNN. Chi phí tiền lương được kết cấu vào giá dịch vụ khám chữa bệnh, NSNN không cấp để chi trả tiền lương mà chỉ hỗ trợ 1 phần kinh phí để thực hiện đầu tư mua sắm trang thiết bị và cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm đảm bảo điều kiện phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.

- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của các cơ sở y tế công lập gồm thu viện phí, thu dịch vụ khám sức khỏe, thu từ thực hiện các biện pháp tránh thai, thu bán các sản phẩm vắc xin phòng bệnh… và các hoạt động dịch vụ khác như hoạt động xã hội hóa liên doanh liên kết, đóng góp cổ phần trong việc thực hiện khám chữa bệnh… Đây là nguồn thu chủ yếu của ĐVSN công lập trong lĩnh vực y tế. Nguồn này thường đảm bảo ít nhất 50% nhu cầu chi tiêu tối thiểu của các đơn vị. Cùng với việc chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tài chính, tỷ trọng nguồn thu này trong các ĐVSN có xu hướng ngày càng tăng. Vì vậy các đơn vị phải tổ chức tăng thu triệt để nhằm tăng cường năng lực tài chính của đơn vị.


Hiện nay, giá dịch vụ được kết cấu tiền lương, trực phẫu thuật thủ thuật cho cá nhân; các chi phí thuốc, dịch truyền, máu, hoá chất, vật tư tiêu hao thiết yếu và dịch vụ khám chữa bệnh; nhưng chưa tính khấu hao tài sản cố định, chi phí hành chính, đào tạo, nghiên cứu khoa học, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị lớn. Giá viện phí được thu theo mức quy định của Chính quyền cấp tỉnh của từng địa phương dựa trên khung giá đã được Bộ Y tế và Bộ Tài chính ban hành. Đối với người có thẻ Bảo hiểm y tế thì cơ quan bảo hiểm thanh toán chi phí bệnh nhân cho bệnh viện tùy theo loại thẻ. Ở Việt Nam mới chỉ phổ biến loại hình bảo hiểm y tế bắt buộc áp dụng cho các đối tượng công chức, viên chức làm công ăn lương trong các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp. Các loại hình bảo hiểm khác chưa được triển khai một cách phổ biến.

- Các khoản thu từ nhận viện trợ, biếu tặng, các khoản thu khác không phải nộp ngân sách theo chế độ. Đây là những khoản thu không thường xuyên, không dự tính trước được chính xác nhưng có tác dụng hỗ trợ đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.

- Các nguồn khác như nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Hoạt động trong cơ chế tự chủ mới, các đơn vị phải luôn chủ động và tích cực tăng thu bằng các hình thức hoạt động mới, tận dụng chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm phát huy tính tự chủ của đơn vị.

b. Đối với lập dự toán chi:

Quản lý tài chính tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội - 6

Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, khả năng nguồn tài chính và các chế độ chi tiêu theo quy định hiện hành, các ĐVSN xây dựng dự toán chi với các nội dung sau:

(i) Nhóm I: Chi cho con người (nhóm thanh toán cá nhân):


Bao gồm các khoản chi về lương, phụ cấp lương (được tính theo chế độ hiện hành) và các khoản phải nộp theo lương: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn. Đây là khoản bù đắp hao phí sức lao động, đảm bảo duy trì quá trình tái sản xuất sức lao động cho bác sỹ, y tá, cán bộ nhân viên. Nhóm chi này tương đối ổn định, chiếm khoảng 20 – 30% tổng kinh phí và chỉ thay đổi nếu biên chế thay đổi và mức lương cơ sở thay đổi.

(ii) Nhóm II: Chi nghiệp vụ chuyên môn:

Bao gồm các khoản chi quản lý hành chính (điện, nước, văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, hội nghị, khánh tiết, xăng xe….) và các chi phí nghiệp vụ chuyên môn (hàng hoá, vật tư dùng cho công tác khám và chữa bệnh; trang thiết bị kỹ thuật; sách, tài liệu chuyên môn y tế…). Đây là nhóm chi chủ đạo, chiếm tỷ lệ bình quân 60 – 70% tổng chi thường xuyên.

- Chi phí quản lý hành chính là các chi phí gián tiếp phát sinh nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy quản lý của đơn vị. Vì vậy, các khoản chi này đòi hỏi phải chi đúng, chi đủ, kịp thời và cần sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, vừa chấp hành tiêu chuẩn định mức do Nhà nước ban hành nhưng phải phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị. Một số định mức yêu cầu phải tuân thủ theo quy định Nhà nước nhưng một số nội dung chi được chi thấp hơn hoặc cao hơn tùy vào khả năng tài chính của đơn vị.

- Các chi phí trực tiếp phục vụ chuyên môn là nhóm chi quan trọng, đòi hỏi nhiều công sức quản lý. Chi phí phát sinh phụ thuộc vào cơ sở vật chất, quy mô và thực trạng hoạt động của đơn vị, trong đó yếu tố số lượng bệnh nhân và chất lượng khám chữa bệnh đóng vai trò quan trọng. Vấn đề đặt ra trong việc quản lý nhóm chi này là do những quy định mang tính chuyên môn không quá khắt khe, đòi hỏi các nhà quản lý phải biết sử dụng đúng mức và thích hợp, tránh làm mất cân đối thu - chi, nhưng vẫn giữ dược chất lượng điều trị và nhất


là tiết kiệm được kinh phí. Đặc biệt đối với thuốc, vật tư hóa chất sử dụng trong điều trị, mức chi này không nên quá 50% nhóm chi chuyên môn.

(iii) Nhóm III: Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên:

Cơ sở vật chất trang thiết bị của các ĐVSN y tế công lập cơ bản đều nghèo nàn, lạc hậu và xuống cấp; đòi hỏi phải thực hiện cải tạo nâng cấp hoặc trang bị mới để đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, đồng thời bắt kịp sự phát triển của khoa học công nghệ và nhu cầu phát triển của đơn vị. Một đơn vị có cơ sở vật chất và trang thiết bị đầy đủ, hiện đại chắc chắn sẽ có tác động lớn đến mức thu dung bệnh nhân đến khám và điều trị, góp phần tăng thu cho đơn vị.

Theo cơ chế hạch toán kế toán, nhóm chi này chủ yếu để thực hiện các nội dung mua sắm, sửa chữa nhỏ lẻ, không đồng bộ và có tính chất thường xuyên nhằm đảm bảo nhu cầu hoạt động tối thiểu của đơn vị. Còn với các nội dung chi có tính chất phức tạp, mang tầm chiến lược và có giá trị lớn, đơn vị sử dụng nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp trích lập được để thực hiện.

Việc mua sắm, sửa chữa phải đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước đồng thời đơn vị cũng phải có chính sách quản lý và sử dụng công nghệ đạt hiệu quả cao.

(iv). Nhóm IV: Chi khác:

Ngoài các nội dung chi trên, ở đơn vị luôn phát sinh các nội dung chi như kỷ niệm các ngày lễ lớn, chi tiếp khách, khoản phí và lệ phí của các đơn vị dự toán, chi hỗ trợ, chi bảo hiểm tài sản và bảo hiểm con người… Nhóm chi này chiếm tỷ trọng không nhiều trong tổng chi thường xuyên của đơn vị.

(v). Chênh lệch thu – chi thường xuyên:

Cuối quý/năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính sau khi trang trải các khoản chi phí và các khoản chi khác, số chênh lệch thu lớn hơn chi, được trích lập và sử dụng theo quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của


đơn vị. Các quỹ được trích lập gồm:

+ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng của đơn vị theo quy định của pháp luật.

+ Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm. Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác nhằm động viên kịp thời người lao động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao. Thủ trưởng ĐVSN thực hiện chi đối với khoản thu nhập tăng thêm hàng quý tối đa không quá 60% số chênh lệnh thu lớn hơn chi đơn vị xác định được theo quý.

+ Quỹ khen thưởng: Để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị (ngoài chế độ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng) theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị.

+ Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chế.

* Quản lý thực hiện dự toán thu chi

Thực hiện dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân


sách của đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán được giao, các ĐVSN tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi quá trình chấp hành dự toán thu chi, các ĐVSN cần tiến hành theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi trong kỳ của đơn vị.

Đây là một nội dung đặc biệt quan trọng trong quá trình quản lý tài chính của đơn vị nhằm biến kế hoạch thành hiện thực. Với quan điểm tất cả các bộ phận đều trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra thu nhập và đều phải chi tiêu cho các hoạt động của mình, công tác tổ chức thực hiện kế hoạch thu chi là nhiệm vụ không chỉ của bộ phận tài chính mà còn của tất cả các phòng, ban, bộ phận trong đơn vị. Tuy nhiên người chịu trách nhiệm chính trong tổ chức thực hiện kế hoạch thu chi và phối hợp nó ở tất cả các bộ phận, đó là Phòng Tài chính – Kế toán . Các nội dung thực hiện dự toán thu chi chủ yếu gồm:

a. Giao dự toán thu, chi:

- Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại ĐVSN, cơ quan chủ quản quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách cho ĐVSN công lập, trong đó kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên theo mức năm trước liền kề và kinh phí được tăng thêm (bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ tăng thêm) hoặc giảm theo quy định của cấp có thẩm quyền (đối với bệnh viện công tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và bệnh viện công do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động) trong phạm vi dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.

- Trên cơ sở dự toán thu chi ngân sách được giao, Ban lãnh đạo sẽ phân tích kế hoạch tài chính của đơn vị và phân bổ các chỉ tiêu thu chi cho từng bộ phận, phòng ban căn cứ theo kết quả hoạt động của mỗi bộ phận


trong năm trước và nhiệm vụ kế hoạch năm sau, có tính đến biến động của môi trường và đơn vị trong năm kế hoạch.

b. Chỉ đạo thực hiện dự toán:

Nội dung của công tác chỉ đạo gồm:

- Cung cấp các điều kiện để thực hiện dự toán thu chi: nhân lực, tài chính, phương tiện và quyền hạn tương ứng.

- Tổ chức công khai và truyền thông kế hoạch thu chi cho mọi người có liên quan, để họ hiểu, chấp nhận và thực hiện kế hoạch đó.

- Động viên, khích lệ các bộ phận và cá nhân có nhiệm vụ tổ chức thực hiện kế hoạch thu chi của bệnh viện

- Phối hợp hoạt động của các bộ phận và cá nhân trong quá trình thực hiện kế hoạch thu chi, xử lý các xung đột trong hoạt động tài chính, như xung đột về nhiệm vụ, quyền hạn, thông tin, lợi ích...

Trong quá trình chỉ đạo, có thể điều chỉnh các nội dung thu và chi cho phù hợp với tình hình thực tế, đồng thời gửi cơ quan quản lý cấp trên và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để theo dõi, quản lý, thanh toán và quyết toán.

Yêu cầu của công tác chỉ đạo: đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả vừa đảm bảo theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức do Nhà nước quy định vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đảm bảo giải quyết linh hoạt, kịp thời trong trường hợp có sự thay đổi đột xuất về nội dung hay biến động về giá cả thị trường nhằm hạn chế tối đa những tác động xấu đến kết quả của việc thực hiện kế hoạch thu chi.

* Quản lý quyết toán thu chi

Công tác quyết toán là khâu cuối cùng của quá trình sử dụng kinh phí. Đây là quá trình phản ánh đầy đủ các khoản chi và báo cáo quyết toán việc thu, chi theo đúng chế độ báo cáo về biểu mẫu, thời gian, nội dung và các


khoản chi tiêu. Trên cơ sở các số liệu báo cáo quyết toán có thể đánh giá hiệu quả phục vụ của chính bệnh viện, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, đồng thời rút ra ưu, khuyết điểm của từng bộ phận trong quá trình quản lý, rút ra những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo, đặc biệt là làm cơ sở cho việc lập dự toán thu chi của năm sau.

Yêu cầu đối với công tác quyết toán là:

- Mở sổ sách theo dõi đầy đủ và đúng quy định, thực hiện báo cáo quý và năm theo quy định của Nhà nước.

- Ghi chép cập nhật, phản ánh kịp thời và chính xác.

- Tổ chức đối chiếu, kiểm tra thường xuyên, đột xuất các bộ phận liên quan đến thực hiện kế hoạch.

- Cuối kỳ báo cáo theo mẫu biểu thống nhất và xử lý những trường hợp trái với chế độ và quy định để tránh tình trạng sai sót.

* Kiểm tra tài chính

a. Kiểm tra tài chính là quá trình giám sát, đo lường, đánh giá việc thực hiện và kết quả thực hiện các hoạt động tài chính, từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh nếu thấy cần thiết, nhằm bảo đảm cho kế hoạch tài chính của đơn vị được thực hiện đúng như dự kiến.

b. Mục đích của công tác kiểm tra tài chính:

- Giúp đơn vị nắm được tình hình quản lý tài chính, đảm bảo hiệu quả trong đầu tư và sử dụng các nguồn lực.

- Kịp thời phát hiện sai sót và điều chỉnh, bảo đảm cho bệnh viện thực hiện được các kế hoạch đã đề ra.

- Tận dụng được các cơ hội và giảm thiểu được các rủi ro tài chính.

- Đưa công tác quản lý tài chính của đơn vị đi vào nền nếp và nâng cao chất lượng của các hoạt động tài chính.

c. Các nhiệm vụ của kiểm tra tài chính gồm:

Xem tất cả 124 trang.

Ngày đăng: 12/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí