Chú Trọng Chính Sách Tài Chính Đầu Tư Cho Hoạt Động Quản Lý Nợ Xấu


- Tại tuyến bảo vệ thứ nhất, bao gồm các Chi nhánh, PGD, Đơn vị kinh doanh…, tiếp tục tiến hành tách bạch các bộ phận, chức năng bán hàng (tiếp xúc khách hàng, tiếp thị…), chức năng phân tích tín dụng (phân tích, thẩm định, dự báo, đánh giá khách hàng …) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dòi, giám sát khoản vay, thu nợ, thu lãi…).

Với mô hình này, bộ phận quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm tìm kiếm, phát triển và chăm sóc khách hàng theo thị trường mục tiêu đã được xây dựng. Bộ phận này sẽ tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ và các thông tin liên quan đến khách hàng cho bộ phận phân tích tín dụng.

Bộ phận phân tích tín dụng kiểm tra thông tin, thu thập các thông tin bổ sung qua các kênh thông tin lưu trữ ngân hàng, hỏi tin qua CIC, tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng… Trên cơ sở thông tin đó, bộ phận phân tích tín dụng thực hiện phân tích, đánh giá toàn bộ các nội dung từ tình hình chung về khách hàng, tình hình tài chính, phương án, dự án vay vốn đến các nội dung về đảm bảo tiền vay. Bộ phận phân tích tín dụng trực tiếp báo cáo kết quả, phân tích đánh giá khách hàng lên người phê duyệt tín dụng là Trường phòng, Phó giám đốc/Giám đốc Chi nhánh.

Bộ phận phê duyệt tín dụng căn cứ vào phân quyền hạn mức phê duyệt để thành lập hội đồng phê duyệt tín dụng. Quyết định phê duyệt được dựa trên việc thẩm định lại lần cuối các tài liệu đáng tin cậy được cung cấp từ bộ phận phân tích có sự kiểm tra chéo của bộ phận quan hệ khách hàng. Kết quả phê duyệt tín dụng sau đó sẽ được chuyển cho bộ phận phân tích tín dụng để lưu trữ thông tin đồng thời được chuyển cho bộ phận quan hệ khách hàng để thực hiện các khâu tiếp theo trong quy trình tín dụng. Bộ phận phân tích tín dụng tại Chi nhánh/Đơn vị kinh doanh của Ngân hàng đồng thời sẽ quản lý và theo dòi các khoản nợ xấu của khách hàng, báo cáo lên lãnh đạo và các cấp có thẩm quyền theo quy định để tìm biện pháp khắc phục, xử lý.

Đặc biệt cần lưu ý tại tuyến bảo vệ thứ nhất là hạn chế chức năng phê duyệt với giá trị lớn. Hạn mức phê duyệt được cấp cho lãnh đạo, giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng các PGD và Chi nhánh ngân hàng cần được xem xét, đánh giá định kỳ để phù hợp với tình hình thực tế, tránh lạm quyền dẫn đến thiệt hại cho Ngân hàng.

- Tại tuyến bảo vệ thứ hai, bao gồm HĐQT, Ủy ban Kiểm toán và rủi ro, Ban Điều hành, Khối Quản trị rủi ro, và các Hội đồng chuyên biệt…, cần tách bạch chức năng ra quyết định tín dụng với chức năng quản lý tín dụng trên cơ sở phân định trách nhiệm và chức năng rò ràng giữa các bộ phận thẩm định, phê duyệt tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng. Mặc dù đã và đang thực hiện, tuy nhiên việc phân tách nhiệm vụ giữa các phòng ban, đơn vị tại Hội sở nhằm thực hiện các chức năng


quản lý tín dụng, thẩm định tín dụng và phê duyệt tín dụng vẫn còn chồng chéo, đôi khi bị trùng lắp. Lấy ví dụ, Phòng Quản lý rủi ro tín dụng thuộc Khối Quản trị rủi ro vừa có nhiệm vụ thẩm định tín dụng để trình lên lãnh đạo, vừa làm nhiệm vụ quản lý tín dụng sau khi lãnh đạo ra quyết định phê duyệt tín dụng. Điều này gây khó khăn trong tác nghiệp do tính chuyên môn hóa không cao.

Bên cạnh đó, ở tuyến bảo vệ thứ hai, cần tổ chức theo hướng chuyên sâu theo ngành nghề, bằng việc quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, cá nhân phụ trách thẩm định, ra quyết định cũng như quản lý rủi ro tín dụng, quản lý nợ xấu theo từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Bởi với từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau sẽ có những đặc điểm khác nhau mà cán bộ cần có kinh nghiệm, kiến thức trong lĩnh vực đó mới đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của công việc

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.

- Tuyến bảo vệ thứ ba là Kiểm toán nội bộ, thực hiện kiểm tra, kiểm soát độc lập về quản lý rủi ro tín dụng và quản lý nợ xấu. Đối với bộ phận Kiểm toán nội bộ cần có các quy định cụ thể về thẩm quyền và giới hạn kiểm tra, đảm bảo bộ phận này được tham gia kiểm tra trong tất cả các khâu của quy trình cấp tín dụng. Đặc biệt nhằm đảm bảo tính kịp thời và thường xuyên, cần có các quy định giúp Kiểm toán nội bộ tiếp cận thông tin hồ sơ vay, thẩm định và quyết định phê duyệt cũng như các quyết định xử lý nợ xấu của khách hàng, ví dụ như quyền truy cập dữ liệu nội bộ của các khoản vay. Kiểm toán nội bộ cũng cần được tham gia vào quá trình thẩm định quyết định cho vay trước khi nó được ban hành và tham gia vào việc thẩm định kết quả của các biện pháp xử lý nợ xấu trước khi nó được thực thi.

Để làm được điều đó, bộ phận kiểm toán có thể đặt một hoặc một vài kiểm toán viên thường trực tại Chi nhánh. Mục đích của việc này là giúp các kiểm toán viên dễ dàng tiếp cận trong việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của quá trình quản lý nợ xấu từ việc nắm bắt các quy trình, hoạt động, đến việc kiểm tra tính tuân thủ, kiểm tra số liệu, hạch toán. Kết quả kiểm toán tại các Chi nhánh do vậy sẽ đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và kịp thời phát hiện, ngăn chặn các sai phạm trong quá trình quản lý nợ xấu.

Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - 22

Thứ hai, xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo sự liên lạc thường xuyên, liên tục và cập nhật kịp thời các thông tin trọng yếu giữa các bộ phận chức năng trong hoạt động cấp tín dụng và quản lý nợ xấu.

Mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiện đại theo nguyên tắc Basel chỉ có thể thành công khi giải quyết được vấn đề cơ chế trao đổi thông tin, đảm bảo sự phân tách các bộ phận chức năng để thực hiện chuyên môn hóa và nâng cao tính khách quan nhưng không làm mất đi khả năng nắm bắt và kiểm soát thông tin của bộ phận quản lý rủi ro tín dụng. Muốn vậy, những thông tin trọng yếu trong quá trình cho vay cần phải


được bộ phận quan hệ khách hàng cập nhật định kỳ và/hoặc đột xuất và chuyển tiếp những thông tin này cho bộ phận quản lý rủi ro tín dụng phân tích, đánh giá những rủi ro tiềm ẩn. Như vậy, sự vận hành của mô hình mới có thể thông suốt và giảm thiểu những e ngại của bộ phận quản lý rủi ro tín dụng trong các nhận định cấp tín dụng. Đồng thời, ngân hàng cần xây dựng hệ thống thông tin và phân tích thông tin toàn diện, cung ứng nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy cho các bộ phận chuyên môn có liên quan. Các phân tích về ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế đang được Ngân hàng bắt đầu thực hiện để xây dựng kho dữ liệu phân tích tín dụng nhưng chưa được đầy đủ và thiếu tính kết nối, hỗ trợ giữa các ngân hàng trong chia sẻ thông tin. Chính vì vậy cần tăng cường sự hợp tác một cách toàn diện giữa Techcombank và các ngân hàng trong xây dựng và chia sẻ cơ sở dữ liệu thông tin về doanh nghiệp, về ngành nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin và giảm chi phí khai thác thông tin một cách hợp lý nhất.

3.2.3 Chú trọng chính sách tài chính đầu tư cho hoạt động quản lý nợ xấu

Ngân hàng cần ban hành các chính sách cụ thể về đầu tư kinh phí cho hoạt động QLNX. Các chính sách này cần được chia thành chính sách ngắn, trung và dài hạn.

Trong ngắn hạn, các công việc cụ thể trước mắt cần đầu tư kinh phí bao gồm: mở các lớp, các khóa học đào tạo, bồi dưỡng về QLNX, nâng cao chế độ khen thưởng cho cán bộ, nhân viên đạt được thành tích xuất sắc trong công tác QLNX của Ngân hàng, thuê chuyên gia, nhà quản lý giỏi có kinh nghiệm nghiên cứu và làm việc trong lĩnh vực QLNX về giảng dạy, trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm…

Đối với các chính sách trung và dài hạn, Ngân hàng cần xác định và tính toán các khoản kinh phí đầu tư cho việc nâng cao cơ sở hạ tầng về CNTT nhằm thực hiện thu thập, phân tích, lưu trữ và kết xuất thông tin của khách hàng vay, làm cơ sở để nhận diện, đo lường và xử lý sớm các khoản nợ xấu phát sinh.

Cùng với đó, Ngân hàng cần xây dựng các Dự án, hợp tác với các đơn vị, tổ chức có liên quan trong việc phát triển nhân lực, hạ tầng CNTT và hoàn thiện mô hình cơ cấu tổ chức, bộ máy QLNX của Ngân hàng theo hướng ngày càng hiện đại.

Những công việc đó đòi hỏi Ngân hàng phải đầu tư một nguồn kinh phí lớn và phải có chiến lược rò ràng trong việc phân bổ nguồn lực tài chính sao cho hiệu quả.

3.2.4 Tăng cường công tác tổ chức, đào tạo theo chiều sâu và phân công trách nhiệm, phân quyền gắn với quyền lợi của cán bộ, nhân viên

Trong bất cứ hoạt động nào của một tổ chức, yếu tố con người luôn giữ vai trò quan trọng quyết định đối với thành công của tổ chức đó. Hoạt động quản lý nợ xấu của Ngân hàng cũng không là ngoại lệ. Bởi quản lý nợ xấu là một hoạt động phức


tạp, kéo dài và đòi hỏi trình độ cao, do đó vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng là một yêu cầu thiết yếu.

Để công tác tổ chức và đào tạo đạt hiệu quả, Techcombank cần chú trọng đến đạo tạo theo chiều sâu, tránh dàn trải, lấy lệ và hình thức. Đối với từng bộ phận, từng tuyến bảo vệ, cần có kế hoạch đào tạo cụ thể với nội dung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tuyến đó. Đặc biệt đào tạo theo hướng thực hành sẽ giúp cán bộ nhân viên có cái nhìn trực quan, sâu sắc và dễ nắm bắt.

Đối với tuyến bảo vệ thứ nhất, các bộ phận tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, không làm về chính sách, ngoài việc đào tạo về chuyên môn cho cán bộ thẩm định, cần có những buổi đào tạo, nâng cao kỹ năng mềm cho nhân viên, hướng dẫn cách đọc tình huống cũng như nắm bắt tâm lý khách hàng để có thể phát hiện ra những dấu hiệu rủi ro hoặc hành vi cố ý sai phạm của khách hàng trong quá trình cấp tín dụng.

Đối với tuyến bảo vệ thứ hai và tuyến bảo vệ thứ ba, là những bộ phận làm về chính sách, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao hơn, Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận, tập huấn để cập nhật các quy định mới của Ngân hàng Nhà nước cũng như các xu thế mới trên thế giới về quản lý rủi ro tín dụng cũng như quản lý nợ xấu. Ngân hàng có thể tăng cường chất lượng của các buổi hội thảo, tập huấn này bằng việc thuê các chuyên gia có uy tín trong và ngoài nước đến trao đổi, truyền đạt kiến thức cũng như kinh nghiệm.

Ngoài việc tổ chức đào tạo, tập huấn Ngân hàng cần xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cán bộ, nhân viên mang tính định hượng thông qua các cuộc thi, sát hạch, kiểm tra chuyên môn, kiến thức của cán bộ nhân viên thực hiện công tác quản lý rủi ro tín dụng và quản lý nợ xấu. Việc này đòi hỏi mỗi cán bộ, nhân viên phải không ngừng trau dồi kiến thức cũng như cập nhật các quy định mới nhất về quản lý nợ xấu và quản lý rủi ro tín dụng.

Bên cạnh đó, để nâng cao ý thức tự giác, nâng cao văn hóa về quản lý rủi ro nói chung và quản lý nợ xấu nói riêng, Ngân hàng cần chú trọng việc phân quyền, giao trách nhiệm gắn với quyền lợi của người lao động, cơ chế lương thưởng của Ngân hàng phải đảm bảo tính minh bạch, phù hợp và khích lệ được tinh thần và nhiệt tình làm việc của cán bộ, nhân viên. Đây là vấn đề không dễ thực hiện song không thể lơ là vì xét cho cùng vấn đề lợi ích luôn là động lực thiết thực để mỗi cá nhân phấn đấu trong công việc.


3.2.5 Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện quản lý nợ xấu

3.2.5.1 Tăng cường hiệu quả hoạt động nhận diện nợ xấu

Để công tác nhận diện nợ xấu giảm bớt tính thủ công trong quá trình tác nghiệp, Techcombank cần đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng và đưa vào áp dụng hệ thống cảnh báo sớ rủi ro tín dụng (EWS). Theo đó, hệ thống cảnh báo sớm (Early warning system - EWS) có mục đích tự động rà soát toàn bộ các khoản nợ và phát hiện các trường hợp có thể suy giảm chất lượng, từ đó giúp ngân hàng có những biện pháp hiệu quả quản lý chất lượng danh mục tín dụng.

EWS là hệ thống dựa trên các dấu hiệu rủi ro của khách hàng, khoản vay của khách hàng như suy giảm tình hình kinh doanh, chỉ số tài chính, dòng tiền trả nợ của khách hàng có dấu hiệu bất thường, biến động bất lợi của thị trường. Hệ thống thông qua các kỹ thuật tính toán hiện đại, mô hình thống kê từ dữ liệu lịch sử để đưa ra danh sách khách hàng có khả năng gặp khó khăn. Danh sách khách hàng này sau đó cần được các đơn vị kinh doanh phân tích, chuyên gia của các bộ phận chuyên môn tại trụ sở chính rà soát.

Để xây dựng thành công hệ thống EWS, Techcombank cần đáp ứng một số yêu cầu sau:

- Ngân hàng cần ban hành khung chính sách về cảnh báo sớm trong đó xác định rò chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, quy trình thực hiện và cơ chế vận hành, đảm bảo trao đổi, cập nhật thường xuyên giữa các bộ phận nghiệp vụ về dấu hiệu rủi ro, các thuật toán phù hợp với sự biến đổi liên tục và phức tạp từ thực tế;

- Nguồn thông tin từ Hệ thống Kho Dữ liệu doanh nghiệp (EDW), Hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ, Hệ thống Quản lý rủi ro tín dụng và các nguồn thông tin bên ngoài thu thập được, thông tin trên Trung tâm thông tin Tín dụng (CIC)… phải đảm bảo tính cân xứng, đáng tin cậy;

- Ngân hàng cần chuyển giao kiến thức từ tư vấn viên quốc tế, qua đó tiết kiệm được thời gian, chi phí và làm chủ được công nghệ, hệ thống;

- Các chỉ số cảnh báo sớm rủi ro cần bao phủ được các nguyên nhân gây ra vỡ nợ chủ yếu cho khách hàng doanh nghiệp như: Triển vọng kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng thanh toán, tài sản đảm bảo và hồ sơ tín dụng, những thay đổi về mặt quản lý hoặc chiến lược… Đồng thời, tăng cường sử dụng các chỉ tiêu có thể tính tự động như tỷ lệ sử dụng hạn mức, số ngày quá hạn, độ biến động dòng tiền vào ra… nhằm tăng tính hiệu quả, bảo đảm số liệu cập nhật theo thời gian thực;

- Cần tích hợp một số tính năng vào hệ thống EWS như: hàng quý tự động cung cấp danh sách khách hàng tiềm ẩn rủi ro, tiềm ẩn nợ xấu để đơn vị kinh doanh, bộ phận rủi ro, kiểm tra, kiểm soát nội bộ phối hợp rà soát; cài đặt một số biện pháp


ứng xử phù hợp, tương ứng với mức độ rủi ro, phân loại nợ xấu của khách hàng để các bộ phận kinh doanh chủ động lựa chọn và triển khai kịp thời…

Ngoài ra, đối với hoạt động nhận diện nợ xấu, Techcombank cần chú trọng đến nâng cao kiến thức của cán bộ thẩm định tín dụng, bởi thông qua kỹ năng, kinh nghiệm làm việc của các cán bộ thẩm định, theo từng kỳ thẩm định lại tín dụng khách hàng, việc phát hiện các khoản nợ có khả năng chuyển nợ xấu sẽ có khả năng không bị bỏ sót, giúp Ngân hàng kịp thời có biện pháp ngăn ngừa và xử lý.

3.2.5.2 Hoàn thiện công tác đo lường nợ xấu

Như đã trình bày tại phần trước, trong công tác đo lường nợ xấu, vấn đề cần quan tâm nhất tại Techcombank hiện nay là xây dựng được một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khoa học và hiệu lực. Theo đó, để hoàn thiện hơn nữa hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của mình, Techcombank cần thực hiện một số điểm sau:

Thứ nhất, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cần thực hiện xếp hạng toàn bộ các khách hàng vay vốn trên cơ sở chấm điểm các chỉ tiêu, bao gồm chỉ tiêu định tính và định lượng với các trọng số cho từng nhóm chỉ tiêu phù hợp với ngành, quy mô và lĩnh vực hoạt động của khách hàng, đặc biệt là đối với những ngành trọng điểm, đặc thù. Các chỉ tiêu và trọng số đánh giá đối với các ngành, quy mô và lĩnh vực hoạt động khác nhau của khách hàng phải được đánh giá dựa trên những đặc điểm riêng có của ngành đó, tránh tình trạng xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ chỉ theo phân loại khách hàng (cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp..) như hiện nay vì nó chưa thực sự phản ánh đúng bản chất đặc điểm, tính chất của khách hàng và các khoản nợ. Việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ chi tiết cho từng ngành, lĩnh vực và quy mô của khách hàng sẽ giúp Ngân hàng phân loại nợ xấu tốt hơn và đo lường chính xác hơn các khoản nợ xấu này.

Thứ hai, tiếp tục đa dạng hóa các chỉ tiêu được đưa vào phân tích, xếp hạng bao gồm chỉ tiêu tài chính như bảng tổng kết tài sản và bảng kết quả hoạt động kinh doanh tính đến thời điểm 31/12 hàng năm của doanh nghiệp; chỉ tiêu về quan hệ tín dụng ngân hàng, gồm tổng dư nợ tại các ngân hàng, danh sách tổ chức tín dụng quan hệ, diễn biến dư nợ trong kỳ, khả năng trả nợ, dư nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu, sự cố trong thanh toán tiền vay ngân hàng (lịch sử vay nợ tại ngân hàng của doanh nghiệp); các chỉ tiêu phi tài chính như thời gian hoạt động của doanh nghiệp, mặt hàng sản xuất - kinh doanh, thị trường tiêu thụ...

Thứ ba, ngoài chức năng xếp hạng và phân loại nợ, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cần bổ sung chức năng hỗ trợ ra quyết định cho vay, cho phép trích lập dự phòng trực tiếp và chiết xuất ra được các báo cáo theo yêu cầu của các cấp quản lý.


Thứ tư, thực hiện rà soát và đánh giá lại kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ định kỳ. Hiện nay Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam quy định định kỳ một năm một lần kể từ thời điểm gần nhất khách hàng được xếp hạng tín dụng hoặc bất cứ khi nào có các thay đổi từ phía khách hàng làm ảnh hưởng đến xếp hạng gần nhất, khách hàng phải được xếp hạng/đánh giá tín dụng lại để từ đó đưa ra các chính sách, điều chỉnh phù hợp. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam nên xem xét rút ngắn khoảng thời gian đánh giá lại xếp hạng tín dụng của khách hàng để đảm bảo kịp thời phát hiện và đo lường được rủi ro tín dụng phát sinh từ khoản nợ của khách hàng, cũng như khoản nợ xấu có khả năng chuyển nhóm nợ. Một số ngân hàng tại Việt Nam hiện nay như Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam đang thực hiện việc đánh giá lại kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ với tần suất 6 tháng với khách hàng doanh nghiệp, định chế tài chính và 1 năm với khách hàng cá nhân.

Thứ năm, hoàn thiện và kiện toàn phương thức tính xác suất khách hàng không trả được nợ (PD) theo hướng tăng độ tin cậy của tham số trên cơ sở đảm bảo khoảng thời gian thu thập dữ liệu (tối thiểu 5 năm) và tối đa hóa độ rộng của dữ liệu, đảm bảo xác suất vỡ nợ của khách hàng trong mẫu dữ liệu xây dựng. Bên cạnh đó, cần có sự đánh giá, kiểm định kết quả mô hình để sử dụng các giải pháp khắc phục phù hợp. Dữ liệu cần được làm sạch, đảm bảo tính đầy đủ, phù hợp và chính xác của dữ liệu làm sao cho việc chọn mẫu dữ liệu cũng phải đảm bảo tính đại diện so với tổng thể.

Ngoài ra, để đo lường nợ xấu một cách chính xác, Ngân hàng cần tiếp tục xây dựng các mô hình lượng hóa "Tổn thất khi vỡ nợ" (LGD) và "Dư nợ tại thời điểm vỡ nợ" (EAD) đối với danh mục tín dụng của mình. Đây là hai trong ba mô hình lượng hóa ba tham số rủi ro chủ chốt gồm (PD, LGD và EAD) là nền tảng quan trọng để Techcombank hướng tới áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao, phương pháp đo lường rủi ro tiên tiến nhất theo Basel II.

3.2.5.3 Hoàn thiện công tác kiểm soát, phòng ngừa nợ xấu

Nhằm kiểm soát và phòng ngừa nợ xấu một cách hiệu quả, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam cần chú trọng đến một số giải pháp sau:

Thứ nhất, đối với chiến lược quản trị rủi ro tín dụng, Ngân hàng cần xây dựng cho mình các mục tiêu cụ thể trong ngắn, trung và dài hạn áp dụng với từng nhóm khách hàng cụ thể, tùy thuộc vào ngành nghề, quy mô và lĩnh vực hoạt động của khách hàng. Chi tiết hóa các nhóm mục tiêu về tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ bao phủ nợ xấu, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng… giúp Ngân hàng có phương hướng cụ thể trong hoạt động nhằm xác định rò tính chất đối tượng khách hàng của mình và mục tiêu mà mình đang hướng đến. Tỷ lệ nợ xấu chung của Ngân hàng từ đó cũng có thể được cân đối dựa


vào tỷ lệ nợ xấu riêng của từng nhóm đối tượng khách hàng, từ đó mục tiêu cân đối tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng cũng dễ dàng thực hiện được.

Thứ hai, Ngân hàng cần xây dựng cho mình các kịch bản phản ứng khác nhau dựa trên các yếu tố thông tin trong quá khứ, hiện tại và ước lượng tương lai. Mục đích của việc xây dựng kịch bản nhằm giúp Ngân hàng luôn luôn chủ động trong việc phòng ngừa, kiểm soát cũng như xử lý nợ xấu.

Khi nền kinh tế phải trải qua các cú sốc bất ngờ, rất nhiều doanh nghiệp và ngân hàng có thể gặp khó khăn do không được chuẩn bị trước dẫn tới khủng hoảng kinh tế trên diện rộng, tầm cỡ quốc gia, thậm chí là toàn cầu. Lúc này, vấn đề chuỗi sản xuất và cung ứng trên toàn cầu bị đứt gãy, tiêu thụ giảm mạnh có thể khiến các doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí vỡ nợ và nợ xấu tại ngân hàng không ngừng gia tăng. Lúc này ngân hàng đứng trước bài toán khó, tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua tình hình khó khăn do dịch bệnh gây ra hay bảo vệ lợi ích và an toàn hoạt động cho bản thân mình.

Muốn đưa ra được quyết định đúng đắn trong tình huống đó, Ngân hàng phải có những kịch bản cụ thể, tính toán trong trường hợp nào doanh nghiệp cũng như bản thân Ngân hàng có thể trụ được trước những tổn thất và trụ được trong bao lâu. Trong trường hợp nào thì khả năng nợ xấu của doanh nghiệp chắc chắn sẽ xẩy ra và không có khả năng thu hồi, và nếu trong trường hợp đó, Ngân hàng có chuẩn bị đủ nguồn lực để chống đỡ và vượt qua hay không.

Đây thực sự là bài toán khó mà Ngân hàng cần tìm lời giải không chỉ bởi tình hình dịch bệnh hiện nay mà còn trong tương lai, trước rất nhiều yếu tố bất trắc, rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Kịch bản phản ứng của Ngân hàng khi được xây dựng, tính toán còn cần phải cân nhắc đến từng nhóm đối tượng khách hàng cụ thể khác nhau nhằm phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả bởi nguồn lực của bản thân Ngân hàng là có hạn, không thể “cứu” mọi khách hàng.

Để có thể thực hiện thành công việc xây dựng kịch bản ứng phó trước những diễn biến bất ngờ của nền kinh tế làm ảnh hưởng tiêu cực đến nợ xấu của Ngân hàng, điều quan trọng là xây dựng đội ngũ phân tích và nghiên cứu có trình độ chuyên môn cao, am hiểu về kinh tế vĩ mô cũng như am hiểu về hoạt động của khách hàng và Ngân hàng, có khả năng đưa ra những dự báo mang tính chính xác dựa vào số liệu, phân tích từ nhiều nguồn đáng tin cậy.

Thứ ba, nâng cao tỷ lệ và chất lượng cho vay có tài sản bảo đảm, vì tài sản bảo đảm chính là nguồn trả nợ thứ hai của khách hàng, là cơ sở giúp Ngân hàng thu hồi vốn cho vay trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ.

Xem tất cả 238 trang.

Ngày đăng: 13/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí