LUẬN VĂN:
Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Ninh Bình nằm ở cực nam đồng bằng Bắc Bộ, cách Hà Nội 96 km về phía Nam. Dãy núi Tam Điệp chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam làm ranh giới tự nhiên giữa hai tỉnh Ninh Bình và Thanh Hóa. Phía Đông và Đông Bắc có sông Đáy bao quanh, là ranh giới tự nhiên với hai tỉnh Hà Nam và Nam Định, phía Bắc là tỉnh Hòa Bình, phía Nam là biển Đông.
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình - 2
- Quan Niệm Về Quản Lý Nhà Nước Đối Với Hoạt Động Du Lịch
- Kinh Nghiệm Quản Lý Nhà Nước Đối Với Hoạt Động Du Lịch Ở Một Số Tỉnh, Thành Phố Điển Hình
Xem toàn bộ 103 trang tài liệu này.
Ninh Bình có vị trí rất quan trọng, là nơi tiếp nối giao lưu kinh tế và văn hóa giữa lưu vực sông Hồng với lưu vực sông Mã, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ với vùng núi Tây Bắc và miền Trung. Trên địa bàn tỉnh có các quốc lộ và tuyến giao thông quan trọng chạy qua như 1A; 10; 12A; 12B, đường sắt Bắc - Nam. Ninh Bình còn có hệ thống sông ngòi khá dày đặc như sông Đáy, sông Hoàng Long, sông Càn, sông Vạc, sông Vân. Hệ thống giao thông thủy, bộ tạo thành mạng lưới giao thông rất thuận tiện cho giao lưu, phát triển kinh tế của tỉnh.
Tài nguyên du lịch của Ninh Bình tương đối phong phú, đa dạng bao gồm hệ thống núi đá vôi, rừng, hồ, các di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng,... cùng với văn hóa của cư dân nông nghiệp địa phương. Đây là một lợi thế quan trọng, tạo tiền đề phát triển nhiều loại hình du lịch phong phú, đa dạng. Tài nguyên du lịch Ninh Bình được phân bố tương đối tập trung ở một số khu vực chính như Hoa Lư, Gia Viễn, Nho Quan, Kim Sơn, với khu du lịch nổi tiếng: Tam Cốc - Bích Động, Tràng An, rừng quốc gia Cúc Phương, khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, suối khoáng nóng Kênh Gà - Vân Trình... Nguồn tài nguyên văn hóa độc đáo của Ninh Bình có những địa danh điển hình như cố đô Hoa Lư, nhà thờ đá Phát Diệm, phòng tuyến Tam Điệp - Biện Sơn, chùa Bái Đính... Đây chính là điều kiện rất tốt cho việc hình thành và phát triển những khu du lịch trọng điểm, có sức hấp dẫn thu hút du khách trong và ngoài nước.
Phát huy lợi thế đó, trong những năm qua, Ninh Bình đã tập trung đầu tư phát triển du lịch đồng bộ trên cả ba nội dung: xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch, phát triển sản phẩm du lịch và xây dựng hệ thống cơ sở và đội ngũ nhân viên ngành du lịch. Ngày 13-7-2009, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX đã ban hành Nghị quyết số 15-NQ/TU về phát triển du lịch Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Với sự quan tâm chỉ đạo sát sao và đầu tư thích đáng, các hoạt động dịch vụ, du lịch của tỉnh liên tục phát triển, doanh thu du lịch năm 2010 ước đạt 559 tỷ đồng, tăng 8,8 lần so với năm 2005.
Tuy nhiên, kết quả hoạt động du lịch đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh. Chất lượng các dịch vụ du lịch chưa cao; doanh số kinh doanh du lịch còn khiêm tốn, khách lưu trú, đặc biệt là khách quốc tế ở lại Ninh Bình với số lượng ít, số ngày lưu trú ngắn... Ninh Bình còn thiếu các khu nghỉ dưỡng, khách sạn, các khu vui chơi giải trí cao cấp đạt chuẩn quốc tế. Hơn nữa, tỉnh chưa tạo được sản phẩm du lịch độc đáo, đặc trưng, có sức thu hút khách. Về quản lý nhà nước, còn lúng túng và thực hiện kém hiệu quả ở tất cả các khâu, đặc biệt là công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, quản lý các cơ sở du lịch đảm bảo chất lượng và uy tín đối với khách hàng.
Quán triệt vai trò của hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh, Nghị quyết số 15-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã xác định rõ:
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, phát triển du lịch là trách nhiệm của các cấp, các ngành và của mỗi người dân… Phát triển du lịch bền vững, từng bước đưa du lịch sớm trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nhiều ngành, nhiều lĩnh vực cùng phát triển…[41].
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX cũng đã thông qua phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của nhiệm kỳ 2010-2015, trong đó có các mục tiêu, giải pháp về phát triển du lịch: "Đưa kinh tế du lịch vào thời kỳ tăng tốc, để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Mục tiêu đặt ra là phấn đấu khách du lịch đến năm cuối nhiệm kỳ (2015) đạt 6 triệu lượt khách, khách lưu trú đạt 1 triệu lượt khách" [6].
Để thực hiện các mục tiêu và quan điểm phát triển du lịch nêu trên, ngoài sự nỗ
lực của các cơ sở du lịch của tỉnh, về phía quản lý nhà nước cần có những biện pháp đổi mới và thực hiện triệt để trong thực tế. Việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch sẽ giúp ngành du lịch Ninh Bình giữ được các chuẩn mực và chất lượng dịch vụ, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh, về lâu dài sẽ phát triển ổn định và hiệu quả cao.
Trong điều kiện hiện nay, để đổi mới, hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, cần có những công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới và hoàn thiện công tác này.
Với những lý do nêu trên, đề tài: "Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình" được lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp khóa học thạc sĩ của học viên.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài nghiên cứu, đã có một số công trình đã công bố. Sau đây là những công trình điển hình.
- Nguyễn Minh Đức (2007), "Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch tỉnh Sơn La trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa", Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Huỳnh Vĩnh Lạc (2005), "Khai thác tiềm năng du lịch đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang", Luận văn thạc sĩ Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Trịnh Đăng Thanh (2004) "Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay", Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Trần Xuân Ảnh (2007), "Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về thị trường du lịch", Tạp chí Quản lý nhà nước, số 132.
- Nguyễn Văn Mạnh (2007), "Để du lịch Việt Nam phát triển nhanh và bền vững sau khi gia nhập WTO", Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 115.
- Vũ Khoan (2005), "Đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2010", Tạp chí Du lịch, số 11.
- Trịnh Đăng Thanh (2004), "Một số suy nghĩ về công tác quản lý nhà nước đối với ngành du lịch", Tạp chí Quản lý nhà nước, số 98.
- Võ Thị Thắng (2001), "Tăng cường quản lý nhà nước để du lịch Việt Nam phát huy vai trò ngành kinh tế mũi nhọn", Tạp chí Quản lý nhà nước, số 7(66).
- Trần Nguyễn Tuyên (2005), "Du lịch Việt Nam phát triển theo hướng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn", Tạp chí Quản lý nhà nước, số 114.
+ Phạm Trung Lương (4/1998), Cơ sở khoa học phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp ngành, Hà Nội.
+ Nguyễn Văn Mạnh (2007), Để du lịch Việt Nam phát triển nhanh và bền vững sau khi ra nhập WTO, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
+ Tạ Minh Phương (2006) "Phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Ninh Bình thực trạng và giải pháp" Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Các công trình nêu trên là nguồn tư liệu quý để đề tài tham khảo và kế thừa. Tuy nhiên, Đề tài: "Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình" là một đề tài không trùng lặp, mang tính đặc thù riêng, chưa có đề tài khoa học nào nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng hoạt động du lịch của Ninh Bình, đề xuất được phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình nhằm thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát triển nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn xác định có những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trong điều kiện đổi mới hiện nay ở Việt Nam nói chung và ở cấp tỉnh nói riêng.
- Phân tích thực trạng phát triển hoạt động du lịch của tỉnh Ninh Bình từ năm 2001 đến nay; từ đó đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp đổi mới và hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở Ninh Bình, nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế tiềm năng du lịch của tỉnh giai đoạn 2010-2020.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Luận văn chủ yếu nghiên cứu các quá trình và hoạt động quản lý nhà nước được thực hiện bởi chính quyền địa phương tỉnh - huyện - phường, xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình từ năm 2001 đến nay; phương hướng, giải pháp quản lý và phát triển du lịch Ninh Bình đến 2020.
Hoạt động du lịch ở đây được hiểu là các hoạt động kinh tế tương tác giữa các chủ thể tham gia vào các dịch vụ thuộc ngành du lịch diễn ra trên địa bàn khảo sát ở tỉnh Ninh Bình. Các chủ thể đó bao gồm: các cơ sở kinh doanh dịch vụ nghỉ dưỡng, tham quan, khai thác tour, nhà hàng, bán đồ lưu niệm…; khách du lịch; các tổ chức hiệp hội về du lịch.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, thể hiện trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng; Các văn bản pháp luật đã ban hành, đặc biệt là Luật Du lịch, Luật Di sản văn hóa, Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản luật khác.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thống kê; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp hệ thống, đánh giá, dự báo; phương pháp chuyên gia.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn một tỉnh, lấy Ninh Bình làm điển hình.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn từ 2001 đến 2010, làm rõ những điểm tích cực, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất được những giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng trong thực tiễn, góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan và cá nhân trong việc nghiên cứu hoạch định chính sách phát triển du lịch nói chung và du lịch Ninh Bình nói riêng.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, CÁC LOẠI HÌNH HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
1.1.1. Khái niệm du lịch và hoạt động du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành một ngành kinh tế có vai trò quan trọng không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay quan niệm về du lịch vẫn chưa có sự thống nhất. Do quan điểm tiếp cận và góc độ nghiên cứu khác nhau, có cách hiểu khác nhau về du lịch. Đúng như một chuyên gia du lịch đã nhận định, đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa.
Ở nước Anh, du lịch xuất phát từ tiếng "To Tour" có nghĩa là cuộc dạo chơi (Tour round the world-cuộc đi vòng quanh thế giới; to go for tour round the town- cuộc dạo quanh thành phố; tour of inspection- cuộc kinh lý kiểm tra, …). Tiếng Pháp, từ du lịch bắt nguồn từ Le Tour có nghĩa là cuộc dạo chơi, dã ngoại,… Theo nhà sử học Trần Quốc Vượng, du lịch được hiểu như sau: Du có nghĩa là đi chơi, Lịch là lịch lãm, từng trải, hiểu biết, như vậy du lịch được hiểu là việc đi chơi nhằm tăng thêm kiến thức.
Như vậy, có khá nhiều khái niệm du lịch nhưng tổng hợp lại ta thấy du lịch hàm chứa các yếu tố cơ bản sau:
* Du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội.
* Du lịch là sự di chuyển và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên của các cá nhân hoặc tập thể nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của họ.
* Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng nhằm phục