Bảo Đảm Nguyên Vật Liệu Cho Sản Trong Doanh Nghiệp :


Sau đó tính ra giá thực tế xuất kho.


Giá thực tế

=

vật liệu xuất kho

Giá hạch toán của

vật liệu xuất kho x Hệ số giá


Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc cho cả loại vật liệu của doanh nghiệp.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 70 trang tài liệu này.

Phương pháp này khối lượng công việc tính toán hàng ngày sẽ giảm áp dụng thích hợp đối với doanh nghiệp có khối lượng hàng tồn kho lớn, nhiều chủng loại vật liệu.

II. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUÊN VẬT LIỆU TRONG

Quản lý nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng - 3

DOANH NGHIỆP:


1. Xây dưng định mức tiêu dùng:


1.1. Khái nệm:


Mưc tiêu dùng nguyên vật liệu là lương nguyên vật liệu tiêu dùng lớn nhất cho phép để sản xuất moọt đơn vị sản phẩm hợc để hoàn thiện một công việc nào đó trong điều kiện tổ chức và điều kiện kỹ thuật nhất định.

Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu chính xác và đưa mức đó vào áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trong nhất để thực hiện tiết kiệm vật liệu có cơ sở quản lý chặt chẽ việc sủ dụng nguyên vật liệu. Mức tiêu dùng nguyên vật liệu còn là căn cứ để tiến hành kế hoạch hoá cung ứng và sử dụng vật liệu tạo điều kiện cho hạch toán kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua và thực hành tiết kiệm trong doanh nghiệp.

1.2 Phương pháp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu:


Phương pháp định mưc tiêu dùng nguyên vật liệu có ý nghĩa quyết định đến chất lượng cách mức đã được xác định .

Tuỳ theo từng đặc điểm kinh tế kỹ thuật và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn phưoưng pháp xây dựng ở mưc thích hợp. Trong thực tế các phương pháp xây dựng ở mức thích hợp của tiêu dùng vật liệu sau đây.

1.2.1. Phương pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm:


Là phương pháp dựa vào 2 căn cứ: các số liệu thống kê về mức tiêu dùng nguyên vật liệu của kỳ báo cáo những kinh nghiệm của những công nhân tiên tiến rổi dùng phương pháp bình quân gia quyền để xác định, định mức.

Ưu điểm: đơn giản rễ vận dụng có thể tiến hành nhanh chóng, phục vụ

kịp thời cho sản xuất.


Nhược điểm: ít tính khoa học và tính chính xác.


1.2.2. Phượng pháp thực nghiệm:


Là phương pháp dựa trên kết quả của phòng thí nghiệm kết hợp với những điều kiện sản xuất nhất đinhj để kiểm tra sửa đổi và kết quả đã tính toán để tiến hành sản xuất thử nhăm xác định mức cho kế hoạch.

Ưu điểm: Có tính chính xác và khoa học hơn phương pháp thống kê.


Nhược điểm: Chưa phân tích toàn bộ các yếu tố ảnh hưởng đến định mức và còn phu thuộc vào phòng thí nghiệm, có thể không phù hợp với điều kiện sản xuất.

1.2.3.Phương pháp phân tích: Là kết hợp việc tính toán về kinh tế kĩ thuật với việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc tiêu hao nguyên vật liệu, chinh vì thế nó được tiến hành theo hai bước


Bước 1: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu đến mức đặc biệt là về thiết kế sản phẩm, đặc tính của nguyên vật liệu, chất lượng máy móc thiết bị, trình độ tay nghề công nhân...

Bước 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số

sử dụng và đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức trong kì kế hoạch.


Ưu điểm: Có tính khoa học và tính chính xác cao, đưa ra một mức tiêu dùng hợp lý nhất. Hơn nữa khi sử dụng phương pháp này định mức tiêu dùng luôn nằm trong trạng thái được cải tiến.

Nhược điểm: Nó đòi hỏi một lượng thông tin tương đối lớn toàn diện vàchính xác, điều này có nghĩa là công tác thông tin trong doanh nghiệp phải tổ chức tốt. Một điều rễ thấy khác đó là một lượng thông tin như vậy đòi hỏi phải có đội ngũ sử ly thông tincó trình đọ và năng lực cao nhưng dù thế nào đi nữa thì đây cũng là phương pháp tiên tiến nhất.

2. Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản trong doanh nghiệp:


Đảm bảo toàn vẹn số lượng và chất lượng nguyên vật liệu là một điều rất cần thiết trong doanh nghiệp vì nó là nơi tập chung thành phần của doanh nghiệp trước khi đưa vào sản xuất và tiêu thụ.

2.1 Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng:


Xuất phát từ đặc điểm về sự đa dạng của sản phẩm và quy trình sản xuất của mỗi công trình là khác nhau. Điều này cho thấy để đảm bảo quá trình sán xuất và chất lượng sản phẩm của công ty đã phải sử dung một khối lượng vật liệu cần dùng tương đối lớn, đa dạng về chủng loại. Đối với mỗi sán phẩm khác nhau tạo lên thực thể thể sản phẩm là khác nhau.

VD: Đối với sản xuất cầu đường thì nguyên vật liệu chính là xi măng,

sắt thép, gạch đá.


Đối với đội xây lắp khung kính thì nguyên vật liệu chính lại là Khung nhôm, kính ,tôn...


q (mdk) = Error!

Trong đó: Mkdl khối lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ thoe thực tế

và kế hoạch.


mk: mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm kỳ kế

hoạch.


q (mck) = Error!

Trong đó:


Mck1, Mckk: Khối lượng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ theo thực tế và

kế hoạch.


2.2 Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ:


- Tai các doanh nghiệp xây dựng: các sản phẩm chủ yếu là công trình mà khi các công trình được khởi công thì khối lượng nguyên vât liệu thường được chuyển thẳng tới các công trình để đưa vào trực tiếp thi công.

Tuy nhiên để tránh sự biến động của nguyên vật liệu nên việc dự trữ

nguyên vật liệu là vô cũng cần thiết


- Tại doanh nghiệp có tể áp dụng các phương pháp dự trữ sau:


2.2.1 Dự trữ thường xuyên:


Dự trữ thường xuyên là lượng dự trữ nhằm đảm bảo quá trình sản xuất

diễn ra liên tục trong điều kiện cung ứng bình thường.


Lượng dự trữ thường xuyên mỗi loại tính theo công thức: DTtx = Tcư ĐMth

Trong đó: DTtx: Lượng dự trữ thường xuyên.



thường

Tcư: Thời gian, ngày cung ứng trong các điều kiện bình


ĐMth: Định mức sủ dụng( tiêu hao trong một ngày)


2.2.2 Lượng dự trữ bảo hiểm:


Lượng dự trữ bảo hiểm là lượng dự trự nhằm bảo đảm quá trình sán

xuấ tiến hành liên tục trong điêù kiện cung ứng không bình thường. Để xác định được mức dự trữ có thể dựa vào các cơ sở sau:

+Mức thiệt hại vật chất do nguên vật liệu gây ra.


+ Các số liệu thống kê về số lần, lượng vật liệu cũng như số ngày mà

người cung cấp không cung ứng đúng hạn.


+ Các dự báo về biến động trong tương lai.


Lương dự trữ bảo hiểm mỗi loại có thể được tính theo công thưc đơn

giản sau:


DTbh = t sl ĐM th Trong đó:

DTbh : Lượng nguyên vật liệu được dụ trữ thưỡng xuyên


t sl :Thời gian cung ứng sai lệch so với sự kiện ĐMth : Định mức trong một ngày

2.2.3 Lượng dự trữ tối thiểu cần thiết:


Để hoạt đọng được tiến hành bình thường trong mọi điều kiện doanh nghiệp được tính toán, lượng nguyên vật liệu được dự trữ tối thiểu cần thiết băng tổng lượng dự trữ thường xuyên và dự trữ bảo hiểm.

DTttct = DTtx + DTbh .


Trong đó lượng dự trữ tối thiểu cần thiết


Ngoài ra doanh nghiệp hoạt động theo mùa sẽ phải xác định thêm lượn dự trữ theo mùa.

2.2.4. Dự trực theo thời vụ.


Dự trữ theo thời vụ để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh tiến hành được liên tục, đặc biệt đối với các thời gian “giáp hạt” về nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp sản xuất theo thời vụ, như: thuốc lá, mía đường, chè...

Đại lượng dự trữ vật tư được tính theo 3 chỉ tiêu:


- Dự trữ tuyệt đối: Là khối lượng của từng loại vật tư chủ yếu, biểu

hiện bằng các đơn vị hiện vật, như tấn, kg, m, m2...

Đại lượng dự trữ tuyệt đối rất cần thiết, giúp cho doanh nghiệp tổ

chức, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kho tàng


- Dự trữ tương đối: Được tính bằng só ngày dự trữ.


Đại lượng dự trữ tương đối chỉ cho thấy số lượng vật tư dự trữ đảm bảo cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được l iên tục trong khoảng thời gian của doanh nghiệp tiến hành được liên tục tỏng khoảng thời gian bao nhiêu ngày. Dự trữ vật tư tương đối rất cần thiết, giúp cho việc phân tích tình hình dữ trữ các loại vật tư chủ yếu trong doanh nghiệp.

Dự trữ tuyệt đối và dự trữ tương đói có quan hệ mật thiết với nhau, thông qua chỉ tiêu mức tiêu dùng (hoặc cung ứng) vật tư bình quân cho một ngày đêm.

Nếu ký hiệu:


M - Dự trữ tuyệt đối.


t- dự trữ tương đối.


m - mức tiêu dùng vật tư cho sản xuất trong một ngày đêm.


Thì


M = t . m hoặc : t = Error!


- Dự trữ biểu hienẹ bằng tiền: Là khối lượng vật tư dự trữ biểu hiện bằng giá trị, bằng tích số giữa đại lượng vật tư dự trữ tuyệt đối với đơn giá mua các loại vật tư.

Chỉ tiêu dự trữ biểu hiện bằng tiền rất cần thiết cho việc xác định nhu

cầu về vốn lưu động và tình hình cung ứng vật tư.


Phương pháp phân tích: So sánh số lượng vật tư thực tế đang dự trữ theo từng loại với số lượng vật tư cần dự trữ. Cao quá hoặc thấp quá đều là không tốt. Nếu dự trữ cao quá sẽ gây ứ đọng vốn. thực chất, dự trữ là vốn chết trong suốt thời gian nằm chờ để đưa vào sản xuất.

2.3 Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua:


Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của tháng, quý và sổ nhu cầu vật tư được xét duyệt phong kế hoạch sản xuất kinh doanh tìm kiếm nguồn cung cáap thích hợp đảm bảo nguồn vật liệu đúng chất lượng đủ về số lượng, hợp lý về giá cả.

3. Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu:


Tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động nên cần phải xây dựng cho mình một kế hoạch mua sắm để tránh sự biến động đột ngột của nguyên vật liệu trong hiện tại và trong tương lai.

3.1 Trong hiện tại: Phải xây dựng một kế hoạch chặt chẽ, cần tìm hiểu kỹ thị trường từ đó dưa ra việc xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu là: cần mua những gì, cần mua ở đâu...

3.2 trong tương lai: Dựa vào khả năng dựa vào kế hoạch trong tương lai doanh nghiệp phải xây dựng cho mính những kế hoạch chặt chẽ cụ thể để khi thi công các công trình sản xuất không xảy ra những trường hợp thiếu nguyên vật liệu làm công việc bị ngưng trệ dẫn tới giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp.


4. Tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu.


4.1 Tổ chức thu mua:


+Kiểm tra chất lượng ,số lượng nguyên vật liệu


+Tổ chức về bến bãi kho của nguyên vật liệu.


+ Tổ chức sắp xếp nguyên vật liệu


4.2 Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu:


Tiếp nhận chính xác số, lượng chất lượng, chủng loại nguyên vật lệu theo đúng quy định trong hợp đồng phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển.

Chuyển nhanh nguyên vật liệu từ địa điểm tiếp nhận đến kho doanh nghiệp, tránh hư hỏng mất mát . Mặt khác công tác tiếp nhận nguyên vật liệu phải quán triệt một số yêu cầu sau.

+Mọi vật tư hàng hoá tiếp nhận phải đầy đủ giấy tờ hợp lệ


+Mọi vật liệu tiếp nhận phải đầy đủ thủ tục kiểm tra và kiểm nghiệm


+Xác định chính xác số lượng, chất lượng và chủng loại


+ Phải có biên bản xac nhận có hiện tượng thừa thiếu sai quy cách.


Tổ chức tiếp nhận tốt tạo điều kiện cho thủ kho nắm chắc số lượng, chất lượng và chủng loại vật liệu, kịp thời phát hiện tình trạng thiếu hụt của vật liệu, hạn chế sự nhầm lẫn thiếu trách nhiệm có thể xảy ra.

5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu:


Muốn bảo quản nguyên vật liệu được tốt thì cần phải có một hệ thống kho bãi hợp lý mỗi kho phải phù hợp với từng loại nguyên vật liệu vì vậy phải phân loại nguyên vật liệu và sắp xếp nguyên vật liệu theo từng kho có điều kiện tác động ngoại cảnh hợp lý.

6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu:

Xem tất cả 70 trang.

Ngày đăng: 01/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí