Quan hệ thương mại Việt Nam - Campuchia sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) - 11


Bảng 2.6: Triển vọng Kinh tế Campuchia

Đơn vị: % thay đổi hàng năm


2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Dự đoán

2012

2013

2017

GDP

thực tế

10.3

13.3

10.8

10.2

6.7

0.1

6.1

7.1

6.5

6.7

7.7

Lạm

phát

3.9

6.3

6.1

7.7

25

-0.7

4

5.5

3.6

4.4

3

Cán cân vãng

lai

-2.2

-3.8

-0.6

-1.9

-5.7

-4.5

-3.9

-8.1

-9.7

-9.1

-5.4

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.

Quan hệ thương mại Việt Nam - Campuchia sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) - 11

(Nguồn: Báo cáo triển vọng kinh tế thế giới của IMF, 10/2012)

IMF kỳ vọng lạm phát của Campuchia duy trì thấp, dao động dưới 5% cho đến năm 2017 (bảng 2.6). Tuy nhiên, IMF cũng lo ngại về tình hình rủi ro của Campuchia, điều này bắt nguồn chủ yếu từ bất ổn thị trường tiềm năng lao động, điều kiện thời tiết khắc nghiệt, và mở rộng tín dụng nhanh chóng ảnh hưởng đến sức khỏe của các ngân hàng.

Bản báo cáo IMF ghi nhận những cải tiến trong lĩnh vực năng lượng và cơ sở hạ tầng nông thôn cùng với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Campuchia ngày càng đa dạng trong bối cảnh hiệu ứng lan tỏa tích cực từ sự tái cân bằng của Châu Á. Nhưng những sự phát triển này có thể mang lại sự thúc đẩy mạnh mẽ hơn so với dự kiến sự tăng trưởng của Campuchia.

Với sức hút từ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, thị trường Campuchia hứa hẹn là cơ hội đầu tư hấp dẫn cho các doanh nghiệp Việt Nam, là điều kiện giúp cho thương mại 2 nước phát triển trong thời gian tới.

3.1.1.2 Về chính trị, luật pháp

Hiện nay, Campuchia thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, không phân biệt doanh nghiệp trong và ngoài nước để thu hút đầu tư nước ngoài.


Đây là một cơ hội dành cho các doanh nghiệp Việt Nam để mở rộng và phát triển thị trường ở Campuchia.

Cùng với sự tăng trưởng kinh tế của hai nước, mối quan hệ chính trị ngày càng thắt chặt và hành lang pháp lý ngày càng đầy đủ. Chính phủ 2 nước ra sức cam kết thúc đẩy hoạt động thương mại hơn nữa, thắt chặt tình hàng xóm láng giềng. Hai bên cũng đã nhất trí đưa hợp tác song phương ngày càng đi vào thực chất trên một số lĩnh vực như: nông nghiệp, thủy điện, khai thác khoáng sản, dầu khí, trồng cao su, du lịch. Các Bộ ngành, địa phương tích cực thực hiện các thỏa thuận đã ký kết, hoàn thiện các cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích trao đổi thương mại vùng biên giới, tạo thuận lợi cho việc thông thương. Các cơ quan liên quan của hai nước cũng nhất trí tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi về đầu tư, hợp tác giúp nhau trên lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp, quan tâm xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng khu vực biên giới…

Trong thời gian tới, để phát huy tiềm năng và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, hai bên dành cho nhau nhiều ưu đãi trong đầu tư phát triển kinh tế ở khu vực biên giới, Việt Nam và Campuchia sẽ tiếp tục thúc đẩy các cơ chế sẵn có và ký mới các thỏa thuận hợp tác nhằm dành ưu đãi nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ mỗi nước, đơn giản hóa các thủ tục hải quan, mở chi nhánh ngân hàng ở khu vực biên giới, tăng cường cơ chế trao đổi thông tin; tích cực triển khai nội dung hiệp định, thoả thuận chung giữa 2 nước:

Hợp tác song phương trong lĩnh vực quản lý thị trường

Khuyến khích tổ chức các hội chợ thương mại, triển lãm

Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ biên giới Việt Nam – Campuchia từ năm 2010 đến năm 2020

Dự án xây dựng chợ biên giới thí điểm

Quy chế Quản lý chợ biên giới chung Việt Nam – Campuchia

Khu hợp tác kinh tế dọc tuyến biên giới


Phối hợp ngăn chặn buôn lậu, gian lận thương mại.

Về hợp tác năng lượng, Campuchia sẽ tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư Việt nam tiến hành khảo sát, triển khai các Dự án thủy điện tại Campuchia. Hai bên nhất trí tiếp tục thực hiện thỏa thuận về mua bán điện và nghiên cứu khả năng mở rộng việc mua bán điện ở khu vực khác theo đề nghị của mỗi bên.

Về phía Việt Nam, ông Phạm Hoàng Hà, Giám đốc Sở Công thương TPHCM cho biết :"Lãnh đạo TPHCM rất chú ý đến quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư, đặc biệt chú trọng khai thác thị trường khá sớm. Từ năm 2005, Văn phòng đại diện hàng Việt Nam tại Campuchia, do Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư TPHCM phụ trách, đã triển khai nhiều hoạt động tích cực nhằm đưa hàng hóa vào thị trường này, như: hỗ trợ doanh nghiệp khảo sát thị trường, quảng bá sản phẩm, thu thập thông tin về nhu cầu thị trường, đăng ký bảo hộ logo hàng Việt Nam chất lượng cao..."

3.1.1.3 Về cạnh tranh

Với lợi thế về khoảng cách địa lý gần kề, 1137 km đường biên giới trải dài qua 10 tỉnh Việt Nam, 10 cửa khẩu quốc tế và 12 cửa khẩu chính, việc trao đổi hàng hoá giữa thị trường Campuchia và Việt Nam có nhiều cơ hội thuận tiện và dễ dàng, sôi động.

Hiện tại công nghiệp của Campuchia chưa phát triển, dẫn tới tình trạng thiếu điện, nguyên liệu sản xuất và hàng hoá tiêu dùng. Đây là cơ hội rất tốt cho các nhà đầu tư Việt Nam cũng như hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này. Hơn nữa, thị trường Campuchia không đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm và có nhu cầu nhiều chủng loại hàng hóa, đặc biệt là vật tư nông nghiệp, giống cây trồng và hàng tiêu dùng.

Tuy nhiên, ông Vũ Thịnh Cường- Tham tán thương mại Việt Nam tại Campuchia lưu ý rằng doanh nghiệp Việt Nam sang đầu tư, kinh doanh tại thị


trường Campuchia nên liên hệ với các cơ quan đại diện của Việt Nam như Đại sứ quán và Thương vụ để tham khảo thông tin trước khi gặp gỡ và thảo luận với đối tác bạn để tránh rủi ro môi giới.

Sỡ hữu nhiều cơ hội và lợi thế cạnh tranh thế nhưng, năng lực cạnh tranh của hàng Việt Nam tại thị trường này còn rất thấp so với hàng hoá các nước trong khu vực. Nguyên nhân là do cơ sở vật chất kỹ thuật, thương mại tại khu vực các cửa khẩu nhìn chung còn thấp kém và lạc hậu: thiếu trung tâm thương mại, kho hải quan, hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm; các hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống thanh toán yếu, công tác hỗ trợ xúc tiến thương mại cũng chưa được cải thiện,chưa có sự khảo sát thị trường nghiêm túc, thiếu thông tin về cơ hội thương mại và đầu tư. Trong khi đó, các doanh nghiệp Thái Lan đã liên kết, xây dựng hệ thống phân phối tại thị trường này rất tốt và là đối thủ nặng ký trong thời gian tới.

3.1.2 Triển vọng của thị trường Việt Nam

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2011-2015 sẽ là 7,1%. IMF cũng dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam từ năm 2011 đến 2015 khá cao, lần lượt là 5,75%, 6,27%, 6,84%, 7,17%, và 7,47%; lạm phát bình quân năm 2012 là 12,13% và giai đoạn 2013-2015 ở mức 5,25%-6%/năm. Theo The Economist (Anh), tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 ở mức khoảng 7,2%/năm do tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu tăng trưởng mạnh. Chỉ số CPI được dự báo ở mức trung bình 7,8%/năm [13].Từ những dự báo trên cho thấy triển vọng kinh tế Việt Nam 2011 -2015 là sáng sủa và khả thi so với mục tiêu của Kế hoạch đề ra: tăng trưởng GDP 6,5-7%; lạm phát 5-7% vào năm 2015, tỷ trọng đầu tư toàn xã hội 33,5-35% GDP; giảm nhập siêu đến năm 2015 về dưới 10% . Tuy dự kiến tăng trưởng cao nhưng kinh tế của Việt Nam tiềm ẩn nhiều rủi ro, thể hiện rò nhất ở sự bất ổn vĩ mô. Môi trường kinh doanh của Việt


Nam cũng gặp nhiều khó khăn. Theo kết quả điều tra về chỉ số môi trường kinh doanh hàng quý (BCI) của EuroCham, trong năm 2011 chỉ số BCI đã giảm từ 78 xuống còn 52 điểm thể hiện sự sụt giảm lòng tin vào môi trường đầu tư Việt Nam. Trong báo cáo "Môi trường kinh doanh 2012" của Ngân hàng thế giới (WB), Việt Nam đã bị tụt 8 bậc, xếp vị trí thứ 98 trong tổng số 183 nước được đánh giá.

Tuy nhiên, thị trường Việt Nam cũng đạt được một số lợi thế nhất định. Tổ chức tư vấn AT Kearney (Mỹ) nhận định: Việt Nam vẫn còn sức hút nhất định nhờ quy mô thị trường và số lượng người tiêu dùng. Tổ chức này cho rằng các kênh bán lẻ hiện đại sẽ đóng vai trò chủ chốt trong sự phát triển thị trường tiêu dùng tương lai tại Việt Nam. Thị trường bán lẻ năm 2011 đạt xấp xỉ 90 tỷ USD, đóng góp 15-16% GDP của cả nước. Dự báo, từ nay đến năm 2014, doanh số bán lẻ tại Việt Nam có thể tăng 23%. [14]

Hàng hoá nhập khẩu từ Campuchia chủ yếu là các nguyên liệu thô sơ, các mặt hàng nông lâm thổ sản, nguyên phụ liệu sản xuất nên trong bối cảnh kinh tế như hiện nay, nhập khẩu hàng hoá từ Campuchia dự kiến không đổi trong ngắn hạn. Tỷ trọng nhập khẩu từ Campuchia vẫn ở mức 0.3-0.5% kim ngạch Việt Nam như trước đây.

Báo cáo kinh tế vĩ mô Việt Nam và triển vọng thị trường tháng 10 của HSBC (4) cho biết xuất khẩu nhìn chung vẫn tương đối tốt, đặc biệt là ở nhóm hàng điện tử - một dấu hiệu cho thấy Việt Nam đang tăng giá trị chuỗi cung ứng. Xuất khẩu hàng điện tử của Việt Nam tăng mạnh, dự kiến trong thời gian tới, may mặc và hàng điện tử sẽ là hai mặt hàng xuất khẩu đem lại doanh thu hàng đầu cho Việt Nam và sẽ dần thay thế xuất khẩu nguyên liệu thô. Cũng theo HSBC, một tín hiệu lạc quan nữa của nền kinh tế Việt Nam là đầu tư nước ngoài ổn định, nguồn kiều hối của người Việt ở nước ngoài ổn định và gia tăng góp phần tạo công ăn việc làm đang rất cần thiết hiện nay.


Các nguồn vốn này có thể sử dụng đầu tư vào những cơ hội làm tăng năng suất của nền kinh tế trong dài hạn.

Với cơ hội trong sản xuất do ưu thế về lao động và tài nguyên; cùng với điểm sáng trong xuất khẩu như đã phân tích ở trên, khả năng xuất khẩu từ Việt Nam sang thị trường Campuchia được dự báo tiếp tục phát triển trong thời gian tới.

Bên cạnh đó, một yếu tố đáng ghi nhận đó là sự nỗ lực của chính phủ Việt Nam thời gian qua. Kết quả ban đầu trong việc kìm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tái cấu trúc nền kinh tế, phát triển kinh tế bền vững, đảm bảo an sinh xã hội đang phát huy hiệu quả tích cực. Qua đây đã tạo dựng được niềm tin, sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế, đồng thời nâng cao vị thế đất nước, thúc đẩy mạnh mẽ hợp tác của ta với các đối tác khác.‌

3.2. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển thương mại Việt Nam- Campuchia

Qua phân tích những hạn chế, tồn tại trong quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia cũng như tiến hành dự báo bối cảnh thương mại Việt Nam- Campuchia, tác giả mạnh đề xuất một số giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại hai nước như sau:

3.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý, cải cách thủ tục hành chính liên quan

Nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại giữa hai nước, cần có những chính sách thông thoáng, phù hợp với doanh nghiệp. Không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế mậu dịch Việt Nam- Campuchia theo hướng đơn giản, thuận tiện, tạo điều kiện phát triển hoạt động thương mại, du lịch giữa 2 nước:

Hỗ trợ, ưu đãi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào hoạt động thương mại với Campuchia: vay vốn, ưu đãi thuế, cho


thuê kho bãi, đơn giản hoá thủ tục hành chính, hải quan, tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới

Tăng cường triển khai ký kết các hiệp định, thoả thuận giữa các cơ quan, tỉnh, bộ ngành giữa 2 nước, giúp việc lưu thông hàng hoá giữa Việt Nam và Campuchia dễ dàng hơn.

Thiết lập và áp dụng các chính sách cụ thể, riêng biệt cho từng phương thức thuơng mại quốc tế (xuất nhập khẩu, tái xuất khẩu, chuyển khẩu...)

Nhà nước cần cải tiến và đơn giản hoá quy trình thủ tục cấp phép mở chi nhánh văn phòng đại diện, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài một số ngành đầu tư sản xuất nhằm tránh thuế nhập khẩu của bạn, đồng thời tăng cường khả năng xâm nhập thị trường, ví dụ như sản xuất thuốc tân dược, vật liệu xây dựng...

Xây dựng hệ thống thanh toán, ngân hàng để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh tại nước bạn. Trong thời gian tới cần mở rộng chi nhánh ra các tỉnh, thành phố, trung tâm thương mại của 2 nước. Đảm bảo thanh toán để phát triển thương mại một cách toàn diện, hạn chế rủi ro. Tổ chức sắp xếp lại các lực lượng kinh doanh ngoại hối thuộc các thành phần kinh tế tại khu vực cửa khẩu. Các hoạt động này phải thông qua cấp giấy phép và chịu sự chỉ đạo chặt chẽ của ngân hàng Nhà nước

3.2.2 Xúc tiến công tác đầu tư, nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các mặt hàng xuất nhập khẩu của hai nước

Để xúc tiến công tác đầu tư, Nhà nước nên tạo điều kiện tìm hiểu thị trường cho doanh nghiệp thông qua các buổi hội thảo, hội chợ, khảo sát thị trường, triển lãm, trên cơ sở đó giúp các doanh nghiệp tìm thấy cơ hội đầu tư, hợp tác, ký kết các hợp đồng thương mại giữa 2 nước. Bên cạnh đó, chính phủ cũng cần có chính sách gắn liền các chương trình viện trợ cho Campuchia


với cơ hội đầu tư, chuyển giao công nghệ, xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ cho doanh nghiệp Việt Nam để tận dụng nguồn lực trong nước. Ngoài ra, hỗ trợ tư vấn, cập nhập thông tin về thị trường Campuchia cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các thủ tục pháp lý, chính sách về thương mại và hoạt động đầu tư vào Campuchia cũng như các thông tin dự báo thị trường. Điều này giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện đưa ra những quyết định kịp thời và chính xác, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ít có khả năng thu thập và xử lý thông tin thị trường.

Nếu muốn phát triển thị trường ở Campuchia, mở rộng hoạt động trao đổi hàng hoá, doanh nghiệp Việt Nam phải xây dựng hệ thống các kênh, các trung gian, đại lý phân phối ở thị trường Campuchia để hàng Việt Nam định vị trên thị trường này. Để phòng tránh rủi ro các doanh nghiệp có thể tìm đầu mối trung gian là người địa phương, xây dựng văn phòng chính thức để tiến hành các hoạt động marketing. Không ngừng cập nhật, khảo sát nghiên cứu nhu cầu thị trường, đổi mới mặt hàng, nâng cao chất lượng để tăng cường khả năng cạnh tranh với hàng hoá từ nước khác tại thị trường Campuchia.

Việt Nam có một lượng kiều bào lớn sinh sống ở Campuchia làm nghề buôn bán. Họ có sự am hiểu về thị trường, tâm lý tiêu dùng của người dân nơi đây. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam, tạo mối quan hệ hợp tác kinh doanh với các thương nhân để đưa hàng hoá thâm nhập thị trường Campuchia.

Với môi trường ngày càng trở nên cạnh tranh hơn, cùng với chính sách thu hút đầu tư và mở cửa thị trường, Campuchia ngày càng trở nên hấp dẫn. Để hàng hoá có thể cạnh tranh được ở Campuchia, phát triển kim ngạch xuất nhập khẩu, Việt Nam cần phải đa dạng hoá mậu dịch, hướng đến sự lựa chọn đa chiều cho ngừoi tiêu dùng. Bên cạnh đó, tập trung phát triển hệ thống chợ

Xem tất cả 96 trang.

Ngày đăng: 19/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí