Công trình thứ hai cũng mang tính lịch sử âm nhạc là Âm nhạc thính phòng – giao hưởng Việt Nam, sự hình thành và phát triển, tác phẩm, tác giả của PGS.TS. Nguyễn Thị Nhung, do Viện âm nhạc xuất bản năm 2001 [51]. Công trình gồm 3 chương, 420 trang. Ở đây, tác giả tập trung sâu hơn về hai yếu tố đó là sự phát triển của Hình thức và Thể loại qua một số tác phẩm tiêu biểu thuộc dòng âm nhạc thính phòng - giao hưởng Việt Nam, sơ lược về chủ đề, hình tượng và đôi nét về tính chất âm nhạc. Chương III của công trình phác thảo “Đôi nét về đặc trưng âm nhạc của âm nhạc thính phòng - giao hưởng VN”, chủ yếu thông qua chất liệu chủ đề biểu hiện hình tượng âm nhạc.
Công trình thứ ba là Tổng tập Âm nhạc Việt Nam- Tác giả- tác phẩm với 1040 trang do Viện Âm nhạc xuất bản năm 2010, GS Trọng Bằng chủ biên [19]. Công trình đã giới thiệu khái quát về tiểu sử, quá trình hoạt động và các tác phẩm tiêu biểu của 61 nhạc sĩ thuộc giai đoạn đầu của nền nhạc mới Việt Nam. Trong đó, phần viết về nhạc sĩ Nguyễn Văn Nam gồm 28 trang (Nguyễn Thị Minh Châu viết) và nhạc sĩ Ca Lê Thuần gồm 22 trang (Phạm Tú Hương viết).
Bên cạnh các công trình sách, còn có một số luận án nghiên cứu liên quan đến đề tài này như: Nhạc giao hưởng Việt Nam - một tiến trình lịch sử của Nguyễn Thế Tuân (Hà Nội, 2006) [60], và Sự hình thành và phát triển âm nhạc giao hưởng việt nam và một số vấn đề biểu diễn dàn nhạc giao hưởng của Ngô Hoàng Linh (Hà Nội, 2008) [37].
Trong luận án của Nguyễn Thế Tuân, tác giả tiếp cận âm nhạc giao hưởng Việt Nam ở góc độ lịch sử trên một bình diện rộng có liên quan đến các lĩnh vực khác như Văn hoá âm nhạc, Mỹ học âm nhạc, Xã hội học âm nhạc vv… Luận án có đề cập đến những đặc điểm âm nhạc như nội dung, đề tài, thể loại, hình thức và phương pháp xây dựng chủ đề nhưng ở mức độ khái quát.
Luận án của Ngô Hoàng Linh, tập trung vào mục tiêu nghiên cứu những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nghệ thuật biểu diễn do vậy mà các kết quả nghiên cứu không nói nhiều về đặc điểm âm nhạc.
2.2. Những nghiên cứu theo hướng phân tích đặc điểm âm nhạc
Năm 2007, Nhà xuất bản âm nhạc lần đầu tiên xuất bản cuốn sách viết về một nhạc sĩ thuộc dòng nhạc thính phòng giao hưởng Việt Nam. Đó là cuốn Giao hưởng một đời người của Nguyễn Thị Minh Châu [12]. Cuốn sách mang màu sắc của một tiểu thuyết danh nhân, lồng vào đó là những phân tích âm nhạc khá tỉ mỉ theo lối miêu tả cảm xúc. Cùng với những cảm nhận âm nhạc cá nhân của người viết và phong cách diễn giải âm nhạc thành lời văn, tác giả giúp cho những người ngoài ngành có thể dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với loại hình âm nhạc đồ sộ và phức tạp này - nhạc giao hưởng. Những phân tích ở đây cũng đã giới thiệu khái quát về nội dung tám bản giao hưởng của nhạc sĩ Nguyễn Văn Nam, hiểu được cuộc sống, tính cách, tình cảm của nhạc sĩ, hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. Tuy nhiên, tác giả cũng chưa đánh giá đầy đủ về mặt học thuật, chưa phân tích tỷ mỉ các thủ pháp sáng tác.
Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thiếu Hoa (Hà Nội 2009): Âm nhạc giao hưởng Nga – Xô viết và sự ảnh hưởng đối với lĩnh vực âm nhạc giao hưởng Việt Nam. [25] Tác giả phân tích hai tác phẩm của hai nhạc sĩ Việt Nam: Giao hưởng số 5 của nhạc sĩ Nguyễn Văn Nam và Rhapsody “Việt Nam” của nhạc sĩ Đỗ Hồng Quân. Mục đích chính của luận án là giới thiệu lĩnh vực âm nhạc giao hưởng Nga - Xô viết, nghiên cứu và phân tích những tác phẩm nổi bật của các nhạc sĩ Nga - Xô viết lỗi lạc, nêu ra những ảnh hưởng sâu rộng của nó đối với lĩnh vực âm nhạc giao hưởng Việt Nam. Vì vậy mà các đặc điểm âm nhạc trong hai tác phẩm Việt Nam chưa được phân tích kỹ.
Một số thủ pháp sáng tác tiêu biểu trong âm nhạc thế kỷ XX, là công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực lý thuyết của Phạm Phương Hoa gồm 3 phần:
I. Sự hình thành và phát triển các khuynh hướng âm nhạc trong bối cảnh
Có thể bạn quan tâm!
- Phong cách sáng tác khí nhạc của 3 nhạc sĩ - Quang Hải, Nguyễn Văn Nam, Ca Lê Thuần - 1
- Phong cách sáng tác khí nhạc của 3 nhạc sĩ - Quang Hải, Nguyễn Văn Nam, Ca Lê Thuần - 2
- Một Số Định Nghĩa, Khái Niệm Về Âm Nhạc
- Phong cách sáng tác khí nhạc của 3 nhạc sĩ - Quang Hải, Nguyễn Văn Nam, Ca Lê Thuần - 5
- Ảnh Hưởng Của Hoà Âm Và Các Điệu Thức Phương Tây
Xem toàn bộ 209 trang tài liệu này.
lịch sử thế kỷ 20; II. Những đổi mới trong ngôn ngữ âm nhạc thế giới thế kỷ 20; III. Đặc điểm âm nhạc trong tác phẩm khí nhạc của các nhạc sĩ Việt Nam [26]. Ở phần III, Tác giả tổng hợp một số thủ pháp sáng tác tiêu biểu bao gồm nguồn chất liệu để xây dựng chủ đề, cách sử dụng chồng âm, một vài thủ pháp phức điệu, một số luật nhịp không phổ biến, cách phối khí thêm nhạc cụ dân tộc…mà các nhạc sĩ Việt Nam đã sử dụng trong tác phẩm.
Luận văn Thạc sĩ: Vận dụng cách viết giao hưởng nhiều chương của phương Tây trong giao hưởng nhiều chương Việt Nam của Trương Quỳnh Như (Hà Nội, 2004) [48]; Tìm hiểu ngôn ngữ âm nhạc trong vũ kịch Ngọc trai đỏ của nhạc sĩ Ca Lê Thuần của Trần Hoàng Thị Ái Cầm (Hồ Chí Minh, 2006) [11]; Các tác phẩm giao hưởng của nhạc sĩ Nguyễn Văn Nam của Nguyễn Thị Thiều Hương (Hà Nội, 2010) [29].
Luận văn tốt nghiệp Đại học: Tìm hiểu ngôn ngữ âm nhạc của nhạc sĩ Nguyễn Văn Nam qua bản giao hưởng số 6 của Nguyễn Thị Thư Nhường (Hồ Chí Minh, 2000) [53]; một số thủ pháp hoà âm trong vũ kịch “Ngọc trai đỏ” của nhạc sĩ Ca Lê Thuần của Nguyễn Minh Quý (Hồ Chí Minh, 2004) [55]; Tính dân tộc và hiện đại trong tác phẩm giao hưởng số 5 “Mẹ Việt Nam” của nhạc sĩ Nguyễn Văn Nam của Võ Thế Nam (Hồ Chí Minh, 2004) [44]; Opera “Người giữ cồn” của nhạc sĩ Ca Lê Thuần của Nguyễn Thị Ngọc Dung (Hồ Chí Minh, 2012) [15].
Các luận văn đã thể hiện sự nghiêm túc trong nghiên cứu, dựa trên cơ sở lý thuyết là những kiến thức đã được học tại trường. Các nghiên cứu chủ yếu so sánh những thủ pháp sáng tác được các nhạc sĩ tiếp thu từ âm nhạc cổ điển phương Tây, sử dụng trong tác phẩm. Nghiên cứu tập trung vào đặc điểm sáng tạo riêng trong âm nhạc của từng tác giả chưa được quan tâm nhiều.
Thông qua các công trình nghiên cứu đi trước có liên quan đến lĩnh vực nhạc giao hưởng thính phòng, chúng tôi cũng thu nhận được nhiều kết quả bổ ích. Phần nhiều xoay quanh các thủ pháp sáng tác như cấu trúc hình
thức và xây dựng chủ đề; một số tài liệu phân tích về hoà âm, phức điệu, phối khí… Tuy nhiên, do nhiều mục đích nghiên cứu khác nhau nên kết luận của các nghiên cứu chưa thể xác định được phong cách sáng tác riêng của từng tác giả.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính: Xác định phong cách sáng tác của các nhạc sĩ thông qua các tác phẩm cho khí nhạc, để thấy được sự khác biệt của mỗi người, dấu ấn tài năng cũng như những cống hiến của họ cho nền âm nhạc kinh viện của nước nhà.
Mục tiêu cụ thể: Phát hiện những đặc điểm riêng, nổi bật trong cách lựa chọn, sử dụng các phương tiện biểu hiện của âm nhạc mà các tác giả đã dùng để miêu tả, xây dựng hình tượng nội dung của tác phẩm.
4. Đối tượng, phạm vi, tài liệu nghiên cứu
Luận án lựa chọn nghiên cứu các tác phẩm khí nhạc của ba nhạc sĩ: Quang Hải, Nguyễn Văn Nam và Ca Lê Thuần. Đây là những “cây đại thụ” của âm nhạc Việt Nam, đại diện cho khu vực phía Nam, đi đầu trong thể loại âm nhạc thính phòng và giao hưởng.
Trong khối lượng lớn tác phẩm của ba nhạc sĩ trên, luận án chỉ tập trung phân tích những tác phẩm viết cho dàn nhạc giao hưởng. Bởi vì chính ở những tác phẩm này chúng ta có thể thấy được sự tập trung nhất của những kỹ năng, thủ pháp sáng tác, thể hiện tâm hồn và trí lực của một nhạc sĩ. Tuy nhiên, luận án không liệt kê tất cả các thủ pháp sáng tác được sử dụng trong tác phẩm, mà chỉ tập trung vào những đặc điểm nổi bật của từng nhạc sĩ, những thói quen cũng như những sở thích của tác giả trong quá trình sáng tạo tác phẩm, nhằm tìm ra phong cách riêng của họ.
Tài liệu dùng để phân tích là những tổng phổ giấy do các tác giả cung cấp, bên cạnh đó là phần âm thanh của một số bản nhạc có được từ các buổi
biểu diễn (số lượng này rất ít vì điều kiện dàn dựng một tác phẩm cho dàn nhạc còn khó khăn).
Trong luận án có sử dụng một số ví dụ âm nhạc từ tác phẩm của các nhạc sĩ kinh điển châu Âu để so sánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
Xác định phong cách riêng trong sáng tác khí nhạc của các nhạc sĩ thông qua những đặc điểm âm nhạc cụ thể. Khẳng định giá trị của các tác phẩm khí nhạc Việt Nam giai đoạn đầu. Góp phần cho những nghiên cứu sâu về lịch sử âm nhạc Việt nam. Từ trước đến nay các nhà nghiên cứu âm nhạc trong nước cũng thường né tránh hoặc chưa có nghiên cứu chuyên sâu về phong cách của một nhạc sĩ Việt nam. Trong khi đó trên thế giới vẫn có những trường phái hoặc nhạc sĩ vĩ đại có phong cách nổi bật được công nhận.
Luận án đứng từ góc nhìn của người sáng tác, phân tích các yếu tố hình thành tác phẩm âm nhạc theo trình tự từ chi tiết tới tổng thể. Khác với cách phân tích phổ biến hiện nay thường chuyên sâu về các thủ pháp sáng tác riêng biệt.
Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo để giảng dạy bộ môn sáng tác tại các cơ sở đào tạo âm nhạc chuyên nghiệp cũng như các trường văn hóa nghệ thuật trong cả nước, các môn lý thuyết âm nhạc và cho các công trình liên quan.
Nghiên cứu phong cách sáng tác khí nhạc góp phần động viên và giúp các nhạc sĩ trẻ có những kinh nghiệm định hướng phong cách riêng của mình.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chính sử dụng trong luận án là phân tích và tổng hợp. Âm nhạc bao gồm nhiều phương thức biểu hiện phức tạp, đòi hỏi phân tích từ chi tiết đến tổng thể tác phẩm, tổng hợp các kết quả để rút ra kết luận.
Một số thao tác của phương pháp so sánh được sử dụng để tìm những đặc điểm tương đồng và cá biệt của từng tác giả trong việc sử dụng các phương tiện biểu hiện của âm nhạc; so sánh với những nhạc sĩ mẫu mực của âm nhạc thính phòng giao hưởng phương Tây.
Một số thao tác thống kê được sử dụng để thống kê những phương tiện biểu hiện của âm nhạc mà các tác giả hay sử dụng như tốc độ, loại nhịp, giọng điệu…để tìm thói quen hoặc sở thích của tác giả.
Bên cạnh việc nghiên cứu tài liệu để kế thừa những thành tựu mà các đồng nghiệp đi trước đã đạt được, chúng tôi đã tham dự các buổi chuyên đề về âm nhạc, các buổi biểu diễn âm nhạc; đồng thời có các cuộc phỏng vấn các tác giả trong sáng tác âm nhạc và các nghệ sĩ biểu diễn. Các cơ sở lý thuyết của âm nhạc phương Tây như hòa âm, đối vị, tính năng nhạc cụ… được sử dụng trong việc phân tích tác phẩm.
7. Bố cục của luận án
Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận án được chia làm 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết, bao gồm các định nghĩa, khái niệm liên quan làm cơ sở cho những phân tích tác phẩm sau này.
Chương này bao gồm các mục:
1.1. Phong cách, từ phong cách sống, làm việc, từ các lĩnh vực nghệ thuật khác dẫn đến phong cách sáng tác âm nhạc.
1.2. Một số định nghĩa, khái niệm về Âm nhạc, bao gồm các khái niệm, định nghĩa về: âm nhạc, khí nhạc và thanh nhạc, giai điệu chủ đề, âm nhạc nhiều bè và yếu tố thời gian trong âm nhạc.
1.3. Điệu thức ngũ cung Việt Nam, giới thiệu một số điệu thức ngũ cung làm cơ sở cho việc phân tích tác phẩm ở các chương sau.
Chương 2. Đặc điểm trong xây dựng giai điệu chủ đề
Giai điệu là khởi nguồn của tác phẩm âm nhạc. Cũng vì thế mà chúng tôi bắt đầu những phân tích âm nhạc từ đặc điểm giai điệu chủ đề của các nhạc sĩ. Trong quá trình phân tích cấu trúc âm điệu, nhịp điệu, nhịp độ và các loại điệu thức ảnh hưởng tới giai điệu, các yếu tố phụ khác như âm khu, âm sắc và cường độ cũng được xem xét.
Luận án sẽ không phân tích những chủ đề lấy nguyên hoặc một phần giai điệu của dân ca hay ca khúc, mà chỉ phân tích những chủ đề do nhạc sĩ sáng tác, hoặc sáng tác mang âm hưởng dân ca nhằm đi tìm đặc điểm riêng của từng tác giả trong quá trình xây dựng giai điệu chủ đề.
Chương này bao gồm các mục:
2.1. Ảnh hưởng của hoà âm và các điệu thức phương Tây
2.2. Xây dựng giai điệu từ điệu thức ngũ cung Việt Nam
2.3. Xây dựng giai điệu từ thanh điệu tiếng Việt và một số đặc điểm riêng khác
Chương 3. Các thủ pháp kết hợp nhiều bè
Sau khi có giai điệu chủ đề (một bè), tác phẩm khí nhạc đặc biệt là giao hưởng đòi hỏi những kỹ thuật kết hợp nhiều bè rất đa dạng và phong phú. Mỗi nhạc sĩ cũng thường thể hiện những đặc điểm riêng khi sử dụng các thủ pháp kết hợp bè để xây dựng tác phẩm.
Chương này bao gồm các mục:
3.1. Kết hợp theo lối chủ điệu
3.2. Kết hợp theo lối phức điệu
3.3. Kết hợp đồng thời phức điệu và chủ điệu
3.4. Sử dụng và kết hợp nhạc cụ
Chương 4. Tổ chức thời gian của âm nhạc
Tổ chức thời gian thể hiện cấu trúc từng phần của tác phẩm âm nhạc. Từ những phần lớn, âm nhạc được chia nhỏ dần cho đến những thành phần nhỏ nhất là một nhân tố (motive) âm nhạc. Các thành phần từ nhỏ đến lớn này lại cần có sự thống nhất, tiếp nối, được nuôi dưỡng và phát triển trong toàn bộ tác phẩm. Tổ chức thời gian càng rõ ràng mạch lạc, cân đối càng thể hiện rõ hình tượng, nội dung tác phẩm.
Chương này bao gồm các mục:
4.1. Nhịp độ, loại nhịp, nhịp biến đổi
4.2. Đảo phách và đa tầng nhịp điệu
4.3. Cấu trúc hình thức và thể loại