Phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO - 14

Thực tiễn quản trị doanh nghiệp trong các ngân hàng cần được cải thiện theo các thông lệ quốc tế. Cần phải tách biệt rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc. Năng lực quản trị chiến lược của các lãnh đạo ngân hàng cũng cần được cải thiện ngay lập tức.

Cùng với tái cơ cấu và bán cổ phần cho các ngân hàng nước ngoài mà qua đó các ngân hàng nước ngoài có thể tham gia vào việc điều hành ngân hàng Việt Nam, cần phải có một cơ chế cho phép tuyển dụng các nhà quản lý ngân hàng chuyên nghiệp nước ngoài làm việc cho các ngân hàng của Việt Nam. Điều này sẽ giúp thúc đẩy việc chuyển giao kinh nghiệm và bí quyết quản lý ngành ngân hàng trên thế giới vào Việt Nam.

Nguồn nhân lực là vấn đề cấp bách cần phải giải quyết sớm. Các NHTMQD cần phải được phép áp dụng cơ chế đãi ngộ dựa trên kết quả công việc và các chính sách bổ nhiệm khuyến khích được những cán bộ có năng lực. Các ngân hàng cần xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực và đào tạo cho đến năm 2010. Các cán bộ lãnh đạo cần phải được đào tạo về nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng hiện đại, quản trị, giám sát và thanh tra các hoạt động tín dụng. Cần đào tạo và đào tạo lại cán bộ để thực hiện tốt các nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại. Các cán bộ ngân hàng cần được tập huấn về quản trị rủi ro, kỹ năng kinh doanh, nghiệp vụ sản phẩm mới, dịch vụ khách hàng và tác phong chuyên nghiệp. Hơn nữa, cần tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế, nhất là những cán bộ trực tiếp tham gia vào quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng quốc tế, cán bộ thanh tra giám sát và cán bộ chuyên trách làm công tác pháp luật quốc tế, cán bộ sử dụng và vận hành công nghệ mới.


3.2.2.2. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng

- Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán

Con đường duy nhất để phục vụ nhu cầu nền kinh tế đang chuyển đổi và phát triển là đổi mới công nghệ mà thực chất là ứng dụng mạnh mẽ CNTT vào hoạt động Ngân hàng. Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc

tế đang chuyển động hết sức nhanh chóng thì Hiện đại hoá Ngân hàng càng nhanh, càng có lợi thế khi chúng ta tham gia vào các chương trình kinh tế quốc tế. Ngược lại, sự chậm trễ là nguy cơ, bất lợi nhiều mặt là không thể tránh khỏi. Vì vậy, các tổ chức cung cấp và kinh doanh dịch vụ ngân hàng cần phải có những giải pháp phát triển ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng để có thể đáp ứng được yêu cầu của hội nhập, cụ thể như:

Triển khai các phần mềm hiện đại với chức năng hoạt động giao dịch trực tuyến (Online), tạo thêm nhiều sản phẩm gia tăng cho khách hàng trong quá trình giao dịch với ngân hàng. Nhìn chung, các phần mềm mà một số NHTM đang ứng dụng đều là những phần mềm thế hệ mới được nhiều ngân hàng trên thế giới đang sử dụng. Tuy nhiên, công tác triển khai chậm và khi triển khai xong, một số bộ phận lại chưa tạo được một cơ chế nhằm khai thác hiệu quả công nghệ đó.

Đẩy mạnh liên doanh, liên kết và hợp tác với các tổ chức trong nước và nước ngoài về kinh doanh, nghiên cứu và phát triển dịch vụ ngân hàng để nhanh chóng tiếp cận công nghệ mới, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Qua đó có thể tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của các tổ chức quốc tế để hiện đại hóa công nghệ và mở rộng dịch vụ ngân hàng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.

Đẩy mạnh việc ứng dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến phù hợp với trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam và tuân thủ các chuẩn mực quốc tế, phát triển hệ thống giao dịch trực tuyến và từng bước mở rộng mô hình giao dịch một cửa. Phát triển mạng diện rộng và hệ thống công nghệ thông tin với các giải pháp kỹ thuật và phương tiện truyền thông thích hợp.

Hoàn thiện và chuẩn hóa quy trình tác nghiệp và quản lý nghiệp vụ ngân hàng, nhất là những nghiệp vụ ngân hàng cơ bản theo hướng tự động hóa, ưu tiên các nghiệp vụ thanh toán, tín dụng, kế toán, quản lý rủi ro và hệ thống thông tin quản lý. Bên cạnh đó, phát triển hệ thống thanh toán điện tử và hiện đại hóa hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng trên phạm vi toàn quốc nhằm hình thành hệ thống thanh toán quốc gia thống nhất và an toàn, tiến tới tự động hóa hoàn toàn hệ thống thanh toán ngân hàng.

Phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO - 14

Ngành ngân hàng cũng nhận thức được rằng thách thức trong quá trình hội nhập là rất lớn và ngày càng phức tạp nhưng nếu đẩy nhanh quá trình này sẽ giúp ngành ngân hàng tận dụng được cơ hội để phát triển, qua đó nâng cao vị thế, sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng và của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế. Do đó, nhiệm vụ phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế trong những năm tới là rất nặng nề.

- Kiểm soát, đánh giá và quản trị rủi ro

Các ngân hàng nên đẩy mạnh việc chuẩn hóa các quy trình quản lý và vận hành. Tất cả các quy trình trong ngân hàng cần được tích hợp trong hệ thống tự động để đảm bảo các hoạt động được thực hiện một cách có hiệu quả và giảm bớt chi phí hành chính.

Các ngân hàng đặc biệt phải chú ý hơn nữa đến các hoạt động kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro nhằm đảm bảo ngân hàng vận hành an toàn. Các ngân hàng nên thực hiện đầy đủ các biện pháp cẩn trọng, đặc biệt là khi tham gia vào các cuộc chạy đua lãi suất để tranh giành khách hàng và huy động vốn. Đặc biệt, việc áp dụng các hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng và kiểm soát nợ xấu có thể xảy ra nên được các ngân hàng chú ý thực hiện. Để các ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh được an toàn và phát triển bền vững thì cần phải thực hiện một số giải pháp sau:

Thứ nhất, phải hoàn thiện bộ máy giám sát rủi ro hoạt động của ngân hàng trên cơ sơ hình thành một bộ phận độc lập không tham gia vào quá trình tạo ra rủi ro, có chức năng quản lý, giám sát rủi ro cho các ngân hàng; nhận diện và phát hiện rủi ro; phân tích và đánh giá các mức độ rủi ro trên cơ sơ các chỉ tiêu, tiêu thức được xây dựng đồng thời đề ra các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn giảm thiểu rủi ro.

Thứ hai, các ngân hàng phải xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ quy chế quy trình nghiệp vụ, cụ thể: Ban hành đầy đủ các quy chế quy trình nghiệp vụ trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của Nhà nước, của NHNN Việt Nam; kịp thời hướng dẫn các văn bản chế độ có liên quan để áp dụng

thống nhất trong toàn hệ thống ngân hàng. Đồng thời, hệ thống văn bản chế độ, quy chế, quy trình... phải được tổ chức nghiên cứu, tập huấn và quán triệt để đảm bảo mọi cán bộ phải nắm vững và thực thi đầy đủ, chính xác

Thứ ba, cần phải có có các giải pháp để đối phó với các yếu tố từ bên ngoài như sự thay đổi về cơ chế, chính sách của Nhà nước, sức ép từ việc thực hiện các cam kết theo thông lệ, các diễn biến phức tạp của xu thế thị trường, tác động tiêu cực của các thông tin truyền thống bất cân xứng... Để hạn chế tối đa rủi ro hoạt động do nhưng tác động tiêu cực từ bên ngoài các ngân hàng cần thực hiện các biện pháp cơ bản sau:

+ Trước hết là tuân thủ nội dung các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định của Chính phủ, các Bộ ngành có liên quan trong quá trình xây dựng quy chế, quy trình, hướng dẫn, nghiệp vụ cũng như trong quá trình chỉ đạo triển khai thực hiện.

+ Tiếp theo, để thích ứng được các yếu tố bất ngờ xảy ra trong cơ chế, chính sách, pháp luật của nhà nước, các ngân hàng phải thường xuỵên cập nhật thông tin liên quan từ bên ngoài – những thông tin biến động của thị trường thế giới để có thể kiểm soát được và hiệu chỉnh kịp thời các văn bản nội bộ khi phát sinh các thay đổi hoặc chủ động xây dựng các lộ trình để thực hiện các cam kết theo thông lệ.

+ Tiếp nữa là hưởng tới hình thành bộ phận chuyên gia hàng đầu về các lĩnh vực kinh tế. Nhiệm vụ của nhóm chuyên gia này là định kỳ đưa ra các báo cáo phân tích, đánh giá tổng quan về nền kinh tế thế giới và trong nước, xu hướng phát triển và nhưng tác động của nó đến hoạt động ngân hàng. Từ đó có những tham mưu kịp thời trong xây dựng, điều chỉnh chính sách và định hướng chiến lược phù hợp

+ Cuối cùng là xây dựng các phương án, đưa ra tình huống để sẵn sàng đói phó cũng như khắc phục kịp thời hầu quả do các lỗi truyền thông, thiên tai, hoả hoạn gây hoạt động.

Thứ tư là xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại, ổn định. Thường xuyên kiểm tra bảo trì, bảo dưỡng kịp thời thay bổ sung khi cần thiết để đảm bảo hoạt động ổn định trong mọi trường hợp.

Thứ năm, tuân thủ các điều kiện bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Nhà nước và ngân hàng.

Cuối cùng, các ngân hàng cần phải cải thiện sự minh bạch, độ tin cậy và kịp thời của các số liệu hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các số liệu về cán cân thanh toán, nợ quá hạn và thu nhập, v.v. Các thông tin này là rất cần thiết để xây dựng lòng tin của khách hàng và nhà đầu tư đối với ngân hàng.


3.2.2.3.Tăng cường năng lực tài chính

Tất cả các ngân hàng thương mại đều cần xây dựng chiến lược phát triển toàn diện và các kế hoạch hành động cụ thể. Khi mà sự bảo hộ và trợ cấp của Nhà nước đối với ngân hàng Việt Nam ngày càng ít đi, ngân hàng bắt buộc phải tăng cường tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Do đó, một trong những năng lực mà các ngân hàng Việt Nam cần phải chú trọng quan tâm hàng đầu chính là năng lực tài chính.

Năng lực tài chính của các NHTM nước ta nhìn chung là kém, như đã phân tích ở chương II hầu hết các chỉ số đều còn là thấp so với các nước trong khu vực. Do đó, để nâng cao năng lực tài chính, các ngân hàng nên thực hiện một số biện pháp như: Khẩn trương tăng vốn điều lệ và xử lý dứt điểm nợ tồn đọng nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh và chống rủi ro.

Đối với các NHTMNN, cần áp dụng các biện pháp thực tế như phát hành cổ phiếu ở mức cần thiết hoặc bán tài sản và thuê lại để bổ sung vốn điều lệ nhằm đạt được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8%, xử lý hết nợ tồn đọng.

Đối với các NHTMCP, cần tăng vốn điều lệ thông qua sáp nhập, hợp nhất, phát hành bổ sung cổ phiếu; đối với những NHTM hoạt động quá yếu kém, không thể tăng vốn điều lệ và không khắc phục được những yếu kém về tài chính thì có thể thu hồi giấy phép hoạt động.

Tóm lại, ngành ngân hàng cũng nhận thức được rằng thách thức trong quá trình hội nhập là rất lớn và ngày càng phức tạp nhưng nếu đẩy nhanh quá trình này sẽ giúp ngành ngân hàng tận dụng được cơ hội để phát triển, nâng cao vị thế, tăng sức cạnh tranh trên chính trường quốc tế. Do đó, những năm tới đặc biệt, giai đoạn 2006-2010 có ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam, là giai đoạn ngành ngân hàng cần có nhiều nỗ lực mạnh mẽ hơn nữa trong hội nhập kinh tế quốc tế để Việt Nam gia nhập WTO theo dự kiến là cuối năm 2006. Ngành ngân hàng cần phải tập trung phấn đấu hoàn thành tốt các kế hoạch và mục tiêu củaCSTT, triển khai tích cực và có hiệu quả các đề án cải cách và đổi mới hệ thống ngân hàng Việt Nam, tiếp tục hoàn thiện và thực thi mạnh mẽ Chiến lược phát triển và hội nhập quốc tế của ngành, theo đó hoạt động hội nhập quốc tế của ngành ngân hàng cần được triển khai một cách thực chất và sâu rộng hơn trên cơ sở nắm vững và vận dụng sáng tạo chính sách đối ngoại và các Nghị quyết về hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Chính phủ nhằm đem lại lợi ích tối đa cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước và của hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO


KẾT LUẬN


Qua những phân tích được đề cập trong khoá luận, chúng ta nhận thấy rằng hệ thống ngân hàng Việt Nam kể từ khi hình thành đến nay đã đạt được những thành tựu phát triển nhất định: các ngân hàng thương mại quốc doanh vẫn giữ được vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế, hệ thống các ngân hàng thương mại đang ngày càng năng động, nhạy bén hơn với thị trường và luôn đổi mới để có thể bắt nhịp cùng với quá trình hội nhập kinh tế.

Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng Việt Nam bên cạnh những điểm mạnh như: môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, các ngân hàng trong nước đã có được những vị thế nhất định tại thị trường nội địa… vẫn còn tồn tại khá nhiều những trở ngại, khó khăn; đặc biệt là năng lực tài chính và năng lực quản lý, điều hành kinh doanh. Những điểm yếu này sẽ trở thành những trở ngại lớn nhất cho hệ thống ngân hàng Việt Nam khi tham gia vào thị trường tài chính quốc tế và mở cửa hoàn toàn thị trường dịch vụ tài chính trong nước. Quá trình cổ phần hoá và hiện đại hoá các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng còn đặt ra nhiều vấn đề cấp bách đòi hỏi sự nỗ lực của các ngân hàng cùng với sự hỗ trợ của Chính phủ và các bộ ngành để giúp ngành ngân hàng Việt Nam tìm được con đường phát triển bền vững cho mình khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO.

Vì vậy, trên cơ sở nghiên cứu, đề tài chính cũng đã đưa ra một số những kiến nghị về định hướng phát triển cũng như các giải pháp để giúp thị trường dịch vụ tài chính – ngành ngân hàng có thể giải quyết được những khó khăn hiện tại, hạn chế những thiệt hại mà ngành này phải gánh chịu khi mở cửa hoàn toàn; đồng thời tận dụng được các cơ hội phát triển và giành được thế chủ động trong tiến trình hội nhập kinh tế.


Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Tiễn sỹ Nguyễn Đình Thọ trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.


Sinh viên Trần Hải Yến

Xem tất cả 119 trang.

Ngày đăng: 21/08/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí