Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh Bình Dương từ 2011 đến năm 2020 - 12


chức và cộng đồng. Tạo điều kiện thuận lợi để mọi thành phần trong xã hội tham gia đầu tư phát triển nguồn nhân lực.

Tiếp tục điều chỉnh chính sách đối với việc thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài theo hướng trước hết ưu tiên vào một số ngành nghề có khả năng đào tạo và sử dụng lực lượng lao động chất lượng cao, những ngành nghề có khả năng hợp tác và trao đổi lao động quốc tế. Mở rộng quan hệ với các nguồn vốn nước ngoài, ODA, FDI, các tổ chức quốc tế tự nguyện và các chương trình viện trợ nhân đạo, mở rộng các quỹ khuyến học, khuyến khích các cá nhân và tập thể đầu tư mở rộng thêm các trưởng tư thục; xây dựng qui chế cho phép các cơ sở đào tạo được thu học phí đủ chi phí đối với một số nghề kỹ thuật cao.

3.4.5 Chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài.

Thứ nhất, xác định nhân tài không chỉ là “nguồn vốn đặc biệt ” về kinh tế, mà họ còn là động lực mạnh mẽ cho Bình Dương phấn đấu liên tục vì những chuẩn cao hơn. Do vậy tỉnh cần có chính sách ưu đãi về tiền lương, tiền thưởng và các loại phụ cấp bằng tiền khác cho những chuyên gia, nhân tài về tỉnh công tác nghiên cứu để họ yên tâm công tác.

Có cơ chế, chính sách đãi ngộ khác như: bổ nhiệm vào vị trí phù hợp với năng lực chuyên môn; giao các nhiệm vụ quan trọng để họ phát huy khả năng vốn có; cấp đất, nhà ở bố trí phương tiện đi lại...

Đầu tư, trợ cấp cho giáo dục. Để có đội ngũ lao động thành thạo về chuyên môn, kỹ thuật và có thái độ làm việc tích cực tỉnh phải liên tục đầu tư thông qua con đường giáo dục như chi trả học phí cho các sinh viên giỏi để sau khi ra trường họ về tỉnh công tác; tiếp tục đầu tư, tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động có nhiều khả năng cống hiến.

Có chính sách thu hút nhân viên đạt chuẩn và trên chuẩn về công tác tại tỉnh bằng chính sách đãi ngộ tiền lương, cơ hội thăng tiến và cơ hội đi học. Những đãi ngộ này phải trên mức đãi ngộ so với các tỉnh lân cận, tránh tình


trạng mời về rồi lại không trọng dụng. Chính sách này cần song song thực hiện với dự án nhà công vụ để giải quyết nơi ăn chốn ở cho cán bộ, giáo viên.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.

Tạo niềm tin cho các người tài giỏi, nhân tài là người trong tỉnh hay ngoài tỉnh, trong nước hay nước ngoài đều được vinh danh và tôn trọng như nhau.

Thứ hai, một số chính sách đãi ngộ:

Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh Bình Dương từ 2011 đến năm 2020 - 12

- Có cơ chế đột phá trong bố trí và sử dụng nguồn nhân lực trẻ, đào tạo cơ bản, tạo điều kiện cho công chức, viên chức trẻ thăng tiến, đề bạt, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý.

- Thí điểm thực hiện trả lương, phân phối thu nhập theo năng lực và kết quả công tác; có chính sách phụ cấp và đãi ngộ đặc biệt (nhà ở, đào tạo, thăng tiến...) cho nhân lực có trình độ cao, tạo điều kiện cho các tài năng nâng cao thu nhập bằng trì tuệ và năng lực của mình.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về các cán bộ khoa học công nghệ trong nước và các chuyên gia là Việt kiều và người nước ngoài trong các ngành mũi nhọn, các lĩnh vực quan trọng nhằm phục vụ chính sách thu hút các nhà khoa học trình độ cao tham gia công tác giảng dạy, nghiên cứu, chuyển giao công

3.4.6 Thiết lập và tăng cường mối quan hệ chặt chẽ, bền vững giữa các cơ sở đào tạo nghề với các doanh nghiệp.

Đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề phải gắn liền với nhu cầu giải quyết việc làm cho lao động ở các doanh nghiệp, các khu công nghiệp, khu chế xuất trong và ngoài tỉnh. Vì vậy cần thực hiện tốt những vấn đề sau:

Thứ nhất, chuyển đổi và hoàn thiện đào tạo nghề từ hướng “cung” sang hướng “cầu” của thị trường lao động từ việc tuyển sinh, xây dựng chương trình đến hình thức đào tạo; dạy nghề theo cơ chế đặt hàng của doanh nghiệp.

Thứ hai, khuyến khích cấp phép cho các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp thành lập cơ sở đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu lao động có tay nghề, kỹ thuật phù hợp với công nghệ sản xuất sát với thị trường lao động, đồng thời gắn liền đào tạo với nhu cầu giải quyết việc làm, khắc phục được tình trạng thiếu


giáo viên hướng dẩn thực hành, thiếu thiết bị tạo điều kiện cho học viên thực tập nghề.

Tăng cường phối hợp giữa doanh nghiệp với cơ sở dạy nghề dưới các hình thức: doanh nghiệp gửi lao động đến cơ sở dạy nghề học lý thuyết, sau đó về thực tập tại doanh nghiệp; doanh nghiệp cung cấp cho cơ sở đào tạo các trang thiết bị để học viên thực tập, cử chuyên viên hoặc công nhân lành nghề có kinh nghiệm đến giảng dạy. Phối hợp với doanh nghiệp trong việc xác định danh mục nghề đào tạo, chương trình đào tạo, thời gian đào tạo, hình thức đào tạo và tổ chức thực hành nghề cho người học, coi doanh nghiệp là một bộ phận, một công đoạn của quá trình đào tạo nghề. Phối hợp trong việc xác định nhu cầu và khả năng sử dụng lao động thực tế tại các doanh nghiệp, để có kế hoạch đào tạo ngành nghề phù hợp; phối hợp trong việc xây dựng giáo trình, chương trình đào tạo nghề phù hợp với từng đối tượng lao động tại doanh nghiệp. Phối hợp tổ chức bồi dưỡng nâng bậc nghề, tập huấn nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, phối hợp trong việc đánh giá chất lượng đào tạo qua kết quả công việc của học viên mới tốt nghiệp vào làm việc ở doanh nghiệp.

3.4.7 Đa dạng hóa hoạt động dạy nghề và học nghề.

Đổi mới nội dung và đa dạng hóa hoạt động hướng nghiệp trong các trường phổ thông, nhất là các lớp cuối cấp phổ thông cơ sở và phổ thông trung học.

Nghiên cứu hình thức vừa dạy nghề vừa dạy thêm văn hóa, hình thành trường vừa dạy nghề vừa dạy văn hóa đối với những học sinh đã tốt nghiệp phổ thông cơ sở để sau khi ra trường học sinh đạt trình độ phổ thông trung học và tay nghề bậc 3/7.

Đổi mới công tác tuyển sinh học nghề theo hướng các cơ sở dạy nghề được tuyển sinh nhiều lần trong một năm tùy theo khả năng đào tạo của đơn vị, thời gian của khóa học và nhu cầu của người học nghề, của doanh nghiệp. Người


học nghề được lựa chọn cách học nghề phù hợp; được học liên thông lên trình độ đào tạo nghề cao hơn, được học nghề theo cách tích lũy mô đun.

Tăng cường nghiên cứu khoa học về dạy nghề, nghiên cứu ứng dụng các công nghệ dạy nghề tiên tiến của các trường trong khu vực. Xây dựng cơ chế phối hợp đào tạo giữa cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất để các đơn vị này là nơi nối tiếp quá trình đào tạo nhằm giúp học viên tiếp cận các kỹ năng lẩn tác phong nghề nghiệp, đồng thời giáo viên có điều kiện thường xuyên cập nhật, củng cố kiến thức và kinh nghiệm về kỹ năng thực hành. Đưa học sinh, sinh viên học nghề ra nước ngoài đào tạo những nghề kỹ thuật, công nghệ mới, công nghệ cao. Tích cực tham gia các hoạt động về dạy nghề của các tổ chức quốc tế: APEC, ILO, ASEAN, Hội thi tay nghề...vv.

3.4.8 Cần qui định rõ vai trò và trách nhiệm của các cấp:

UBND các huyện, thị có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo với Sở Lao động

- Thương binh Xã hội về nhu cầu học nghề, tìm kiếm việc làm của người lao động và nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn làm cơ sở tư vấn cho người lao động trong việc lựa chọn ngành nghề học và việc làm phù hợp.

Sở Lao động - Thương binh Xã hội có trách nhiệm tổ chức, triển khai, thực hiện qui hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn, hướng dẩn các cơ sở dạy nghề và các doanh nghiệp dạy nghề cho lao động nông thôn kịp thời và phù hợp; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định kế hoạch đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở dạy nghề, trình UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí theo qui định.

Các cơ sở dạy nghề có trách nhiệm: xây dựng kế hoạch đầu tư trang thiết bị, phương tiện dạy nghề, chương trình, nội dung dạy nghề hàng năm theo hướng dẩn của Sở Lao động - Thương binh Xã hội; cải tiến, đổi mới chương trình, nội dung giáo trình, phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu thực tế. UBND xã, phường, thị trấn và các đoàn


thể liên quan chịu trách nhiệm giám sát, trợ giúp học viên sau khi kết thúc khóa học về vay tín dụng, về kỹ thuật, về tiêu thụ sản phẩm... để nâng cao hiệu quả chuyển đổi nghề tại chổ.

3.5 Kiến nghị đối với Nhà nước và Chính phủ, UBND tỉnh Bình Dương.‌

3.5.1 Đối với Nhà nước và Chính phủ

Cần xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia phát triển nguồn nhân lực, trong chương trình này phải xác định mục tiêu phát triển toàn diện về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo chuyên môn kỹ thuật và tay nghề cho người lao động, ý thức hợp tác trong công việc, thái độ tác phong của người lao động.

Bổ sung một số điều trong Bộ luật Lao động vào thực tế cuộc sống để ngăn ngừa tình trạng đình công bất hợp pháp, lành mạnh hóa trong quan hệ lao động theo tinh thần của Bộ luật lao động.

Thực hiện chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực đào tạo, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực với trình độ cao phù hợp với cơ cấu kinh tế xã hội thời kỳ CNH, HĐH nâng cao năng lực cạnh tranh và hợp tác bình đẳng trong quá trình hội nhập quốc tế, đa dạng hóa chương trình đào tạo trên cơ sở xây dựng một hệ thống liên thông đào tạo phù hợp với cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng của nhân lực và năng lực của các cơ sở đào tạo.

Trong công tác dạy nghề cho các khu công nghiệp, khu chế xuất nhà nước quan tâm hơn nữa chất lượng dạy nghề gắn với việc nâng cao ý thức tổ chức kỹ luật lao động và tác phong lao động. Gắn với việc đào tạo theo nhu cầu của người sử dụng lao động và việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,cơ cấu lao động đáp ứng nhu cầu của các khu công nghiệp. Hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề để đáp ứng nhu cầu của xã hội và quá trình CNH, HĐH đất nước.

3.5.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bình Dương.


Sau khi quy hoạch phát triển nguồn nhân lực được phê duyệt cần có kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện đưa quy hoạch vào cuộc sống thực tế trên cơ sở:

Thứ nhất, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội phối hợp với các Sở ban ngành, đoàn thể có liên quan và UBND thị xã, các huyện thực hiện tốt công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.

Thứ hai, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội tham mưu cho UBND tỉnh về chủ trương đầu tư và cân đối vốn xây dựng trường, lớp học, đặc biệt quan tâm tham mưu bố trí vốn thực hiện kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia thời kỳ 2011 – 2020; đồng thời, thực hiện đầu tư hoàn chỉnh các trường trung cấp nghề của tỉnh, và các trung tâm dạy nghề ở các huyện.

Thứ ba, Sở Tài chính phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Lao động- Thương Binh và Xã hội trong việc sử dụng và cân đối ngân sách dành cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, dạy nghề. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương Binh và Xã hội, đề xuất và xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề nhằm đổi mới phương pháp quản lý, phương pháp giảng dạy, các giải pháp để phát triển công tác giáo dục, đào tạo và dạy nghề ở tỉnh.

Thứ tư, Sở Thông tin và truyền thông tiếp tục kết hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương Binh và Xã hội ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy và học tập, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền những chủ trương, chính sách về giáo dục, đào tạo và dạy nghề, nhằm kêu gọi, khuyến khích xã hội hóa giáo dục kêu gọi các tập thể, cá nhân và toàn xã hội cùng quan tâm, chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và dạy nghề trên địa bàn tỉnh.

3.5.3 Đối với UBND các huyện:

Tăng cường chỉ đạo thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề trên địa bàn, trong đó chú ý thực hiện tốt công tác huy động học sinh đến trường; tích cực chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp phục vụ công


tác giảng dạy và học tập. Phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội chỉ đạo đẩy mạnh công tác dạy nghề cho lao động nông thôn theo quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ Tướng Chính phủ; chỉ đạo củng cố, kiện toàn tổ chức nhân sự làm công tác quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm, đảm bảo có sự gắn kết giữa dạy nghề với giải quyết việc làm.


Tóm tắt chương 3

Phát triển nguồn nhân lực nhân lực nói chung và nguồn nhân lực cho tỉnh Bình Dương nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình CNH, HĐH và phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên do nhiều yếu tố tác động khác nhau như chính sách, chế độ giáo dục, đào tạo bồi dưỡng và sử dụng lao động, chính sách tiền công lao động, quá trình đô thị hóa và hiện tượng di dân, cho nên sự phát triển nguồn nhân lực mặc dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ ban đầu như chưa đáp ứng được tốt độ phát triển kinh tế hiện nay của tỉnh nhà.

Trên cơ sở mục tiêu phương hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; luận văn đã vạch ra những quan điểm cơ bản, lịch sử cụ thể, lấy con người làm nhân tố trung tâm của sự phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời luận văn đã vạch ra những giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực của tỉnh về: giáo dục đào tạo nội dung, chương trình, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, ngân sách đầu tư… Gắn đào tạo với sử dụng, thu hút người tài… nhằm phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bình Dương trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.


KẾT LUẬN

Nguồn nhân lực là nhân tố chính quyết định sự thành công của một tỉnh thành, một quốc gia, nó là một chủ thể của các hoạt động và là điều kiện cần để các nguồn lực khác vận dụng và phát huy tác dụng. Đối với Bình Dương nói riêng và cả nước nói chung để vươn ra được với thế giới không còn cách nào khác là chúng ta vừa khai thác lợi thế về tài nguyên, con người, cơ chế chính sách, sự ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định chính trị… nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển các ngành thông dụng vốn và lao động giải quyết một lượng lớn nguồn nhân lực đồng thời phát triển những ngành đòi hỏi hàm lượng chất xám cao, tranh thủ công nghệ nước ngoài rút ngắn khoảng cách tụt hậu với các nước. Để thực hiện được điều mong muốn đó, nguồn vốn nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt, quyết định hơn cả nguồn vốn và công nghệ trong giai đoạn hiện nay. Bằng phương pháp biện chứng duy vật gắn với các phương pháp logic lịch sử, phân tích tổng hợp, khảo sát, chứng minh; luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn cần giải quyết trong xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bình Dương.

Thứ nhất, luận văn trình bày một cách có hệ thống những những lý luận cơ bản về nguồn nhân lực, các khái niệm về nguồn nhân lực, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển cũng như vai trò của nó đối với phát triển kinh tế. Tìm hiểu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực thành công của các tỉnh thành trong nước để rút ra những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bình Dương nhằm phát triển kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế.

Thứ hai, từ những lý luận trên đi vào thực tiễn của địa phương, luận văn phân tích thực trạng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương qua các khía cạnh: về số lượng, cơ cấu đào tạo, cơ cấu sử dụng trong các ngành nghề, thành phần kinh tế, giới tính, tuổi tác, hiệu quả sử dụng… Từ đó, làm rõ những thành tựu đồng thời đưa ra những tồn tại, hạn chế và đánh giá những nguyên nhân của những vấn đề trên đó là:

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 01/11/2023