Số Lượng Doanh Nghiệp Thuộc Khu Vực Kttn Ở Thành Phố Huế

2.2.2.2. Phân theo ngành kinh tế

Bảng 2.3: Số lượng doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN ở thành phố Huế

phân theo các ngành kinh tế (tính đến 31/12/2017)

(ĐVT: Doanh nghiệp)

Tổng DNTN CTTNHH CTCP

Ngành

kinh tế SL (DN)

SL

%

(DN)

SL

%

(DN)

SL

% %

(DN)


Tổng số 2.139

100

676

100

1.202

100

261

100

1.Công nghiệp 237

11,08

77

11,39

122

10,15

38

14,56

2.Xây dựng 238

11,13

30

4,44

153

12,73

55

21,07

3.Thương mại,

1.519

71,01

511

75,59

851

70,80

157

60,15

4. Vận tải, kho

145


6,78


58


8,58


76


6,32


11


4,22

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 118 trang tài liệu này.

Phát triển kinh tế tư nhân ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế - 8

dịch vụ


bãi


(Nguồn: Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế)

Thành phố Huế có sự tham gia vào hầu hết các lĩnh vực của doanh nghiệp

thuộc khu vực KTTN. Giai đoạn 2013 - 2017, các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN đóng góp khoảng 55% vào GRDP của thành phố Huế. Nhìn vào bảng 2.3, cho thấy đóng góp của các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN qua một số ngành, lĩnh vực. Trong tổng số 2.139 doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở thành phố Huế, có tới 1.519 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, chiếm tỷ lệ 71,01%, tiếp đó là các doanh nghiêp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dưng, chiếm tỷ lệ 22,21%. Ngành vận tải và kho bãi chiếm tỷ lệ thấp nhất, chỉ đạt 6,78%.

Trong số các loại hình hoạt động của kinh tế tư nhân, doanh nghiệp tư nhân là loại hình có tỷ lệ hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ cao nhất, lên đến 75,59%, thấp nhất là lĩnh vực xây dựng, chỉ chiếm 4,44%.

Đối với loại hình CTTNHH, thì loại hình có tỷ lệ hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ chiếm tỷ lệ cao 70,80%, thấp nhất là lĩnh vực vận tải, kho bãi, chỉ chiếm 6,32%.

Tương tự như loại hình CTTNHH, loại hình CTCP hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ chiếm tỷ lệ cao 60,15% và thấp nhất là vận tải, kho bãi chỉ chiếm 4,22%.

Qua bảng số liệu 2.3, cho thấy, lĩnh vực thương mại, dịch vụ chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN; đa số doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại, dịch vụ hoạt động ở nhóm ngành bán buôn, bán lẻ hàng hóa, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống; dịch vụ tư vấn, thiết kế, quảng cáo…, đây là các loại hình kinh doanh có tiềm năng, lợi thế ở thành phố Huế và dự báo sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong thời gian tới. Đối với lĩnh vực công nghiệp, xây dựng chủ yếu là dệt may, da giày, chế biến thực phẩm, các đặc sản Huế, sản phẩm gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng cơ khí, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất… và thấp nhất là hoạt động vận tải, kho bãi với chủ yếu là vận tải hành khách…

2.2.1.3. Phân theo địa giới hành chính

Thành phố Huế được xác định là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị; là đô thị hạt nhân của tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy, việc các cơ sở KTTN đăng ký kinh doanh, đi vào hoạt động và phát triển chiếm gần 1/2 tổng số doanh nghiệp KTTN toàn tỉnh, điều này phản ánh vai trò quan trọng của thành phố Huế trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế.

Số liệu bảng 2.4 cho thấy, trong số 27 phường trực thuộc thành phố Huế, Phường Phú Hội có tổng số doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân nhiều nhất, với 240 doanh nghiệp, chiếm 11,22% trong tổng số doanh nghiệp thuộc KTTN ở thành phố Huế, trong đó có 132 CTTNHH, chiếm 10,98% trong tổng số CTTNHH toàn thành phố Huế, 80 DNTN, chiếm 11,83% trong tổng số DNTN toàn thành phố Huế và 26 CTCP, chiếm 9,96% CTCP toàn thành phố Huế. Tiếp đó phải kể đến Phường Vĩnh Ninh với 178 doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, và lần lượt từ cao đến thấp là Phường Vỹ Dạ, Phường An Cựu, Phường Phú Hòa, Phường Xuân Phú, Phường An Đông...

Bảng 2.4: Phân bố doanh nghiệp khu vực KTTN theo địa giới hành chính

(ĐVT: Doanh nghiệp)


cơ sở


1

Phú Thuận

45

15

24

6

2

Phú Bình

20

6

13

1

3

Tây Lộc

95

24

62

9

4

Thuận Lộc

46

19

26

1

5

Phú Hiệp

24

8

13

3

6

Phú Hậu

21

7

12

2

7

Thuận Hòa

95

32

54

9

8

Thuận Thành

78

31

42

5

9

Phú Hòa

122

81

34

7

10

Phú Cát

33

10

22

1

11

Kim Long

50

8

38

4

12

Vỹ Dạ

150

46

78

26

13

Phường Đúc

46

17

20

9

14

Vĩnh Ninh

178

49

97

32

15

Phú Hội

240

80

132

26

16

Phú Nhuận

127

35

78

13

17

Xuân Phú

130

31

82

17

18

Trường An

110

33

62

15

19

Phước Vĩnh

59

15

35

9

20

An Cựu

130

34

77

15

21

An Hòa

69

24

34

11

22

Hương Sơ

19

7

10

2

23

Thủy Biều

18

9

6

3

24

Hương Long

20

7

12

1

25

Thủy Xuân

70

11

50

9

26

An Đông

115

24

68

23

27

An Tây

37

12

20

5


Tổng số

2.139

676

1.202

261

TT Địa giới hành chính Tổng số

DNTN CTTNHH CTCP


(Nguồn: Cục Thống kê Thừa Thiên Huế)

Qua bảng số liệu cho thấy, những phường có điều kiện vị trí, giao thông thuận lợi, có tốc độ đô thị hóa cao, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuận lợi thì sự phát triển các loại hình doanh nghiệp nhanh và nhiều hơn các phường khác.

Phường có ít doanh nghiệp thuộc loại hình KTTN nhất chính là Phường Thủy Biều, Hương Sơ, Hương Long, Phú Bình, Phú Hậu, Phú Hiệp… Các phường này chỉ có khoảng 20 doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân và có từ 1 - 2 CTCP, nguyên nhân là những phường này nằm cách khu vực trung tâm của thành phố Huế so với các phường khác, cơ sở hạ tầng không thực sự thuận lợi bằng các phường khác. Mặt khác, ở thành phố Huế chủ yếu là phát triển các loại hình doanh nghiệp du lịch, dịch vụ, thương mại nên rất ít phù hợp để phát triển ở các khu vực này.

2.2.3. Tình hình năng lực khai thác, sử dụng nguồn lực trong phát triển KTTN ở

thành phố Huế

2.2.3.1. Năng lực về vốn, tài sản của các cơ sở kinh tế tư nhân

Vốn là nguồn lực vô cùng quan trọng để đánh giá tiềm lực của các doanh nghiệp. Để đánh giá vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở thành phố Huế, qua bảng số liệu 2.5 cho thấy:

Bảng 2.5: Tổng hợp vốn trong các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN

ở thành phố Huế đã đăng ký kinh doanh



2013

2014

2015

2016

2017

PTBQ (%)

1.DNTN

2.284.819

2.808.657

2.734.448

3.134.039

3.518.272

11,39

% so với

tổng số

14,50

15,27

12,86

16,22

17,48


2.CTTNHH

4.983.532

7.013.202

6.766.138

6.910.853

7.273.307

9,91

% so với

tổng số

31,62

38,14

31,83

35,78

36,14


3.CTCP

8.491.669

8.566.532

11.759.372

9.271.348

9.333.786

2,39

% so với

tổng số

53,88

46,59

55,31

48,00

46,38


Tổng số

15.760.020

18.388.391

21.259.958

19.316.240

20.125.365

6,30

Loại hình


Tổng hợp vốn qua các năm

(ĐVT: Triệu đồng)

Tốc độ


(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế)

Trong khu vực kinh tế tư nhân, giai đoạn vừa qua, các công ty cổ phần có số vốn đầu tư kinh doanh cao nhất. Năm 2013, tổng số vốn kinh doanh của các công ty cổ

phần thuộc khu vực này đạt 8.491.669 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 53,88% tổng vốn kinh doanh khu vực kinh tế tư nhân. Năm 2015 tăng lên đạt tới 11.759.372 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 55,31% tổng vốn kinh doanh. Năm 2017 số vốn đăng ký kinh doanh của các công ty cổ phần có sự giảm sút còn 9.333.786 triệu đồng. Tốc độ phát triển vốn bình quân hằng năm giai đoạn 2013 - 2017 của các công ty cổ phần đạt 2,39%.

Trong khi đó, các công ty TNHH và DNTN có số vốn đầu tư kinh doanh ít hơn, nhưng lại có tốc độ phát triển bình quân cao, lên đến 9,91% và 11,39%. Cụ thể: các công ty TNHH có số vốn đầu tư kinh doanh năm 2013 đạt 4.983.532 triệu đồng, năm 2017 tăng lên đạt 7.273.307 triệu đồng. Các DNTN năm 2013 có số vốn đầu tư kinh doanh là 2.284.819 triệu đồng, năm 2017 tăng lên đạt 3.518.272 triệu đồng: Tuy số vốn kinh doanh của 2 loại hình doanh nghiệp này còn thấp, nhưng với tốc độ phát triển bình quân của vốn cao, đây cũng sẽ là các doanh nghiệp mũi nhọn của khu vực kinh tế tư nhân. Để thấy rõ hơn sự biến động về quy mô vốn ta xem xét biểu đồ hình 2.2.

ĐVT: Triệu đồng

14.000.000

12.000.000

10.000.000

8.000.000

6.000.000

4.000.000

2.000.000


Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017


DNTN CTTNHH CTCP


Hình 2.2: Quy mô vốn của các doanh nghiệp KTTN giai đoạn 2013-2017

(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế)

Xét riêng năm 2017, cho thấy:

Bảng 2.6: Vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc khu vực

KTTN ở thành phố Huế năm 2017


Chỉ tiêu

ĐVT

DNTN

CTTNHH

CTCP

1. Tổng nguồn vốn

Tr.đ

3.518.272

7.273.307

9.333.786

Bình quân 1 đơn vị

Tr.đ/DN

5.205

6.051

35.762

2. Vốn chủ sở hữu

Tr.đ

1.175.434

3.338.825

3.877.937

Bình quân 1 đơn vị

Tr.đ/DN

1.739

2.778

14.858

3. Tỷ lệ vốn CSH/Tổng số vốn

%

33

46

42

(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế) Tổng nguồn vốn trong các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở thành phố Huế năm 2017 có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp, trong đó: CTCP có tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh cao nhất đạt 9.333.786 triệu đồng, tiếp theo đó là CTTNHH, đạt 7.273.307 triệu đồng, thấp nhất là nguồn vốn trong

các DNTN, chỉ đạt 3.518.272 triệu đồng.

Bình quân, một DNTN ở thành phố Huế có vốn sản xuất kinh doanh là 5.205 triệu đồng, trong khi đó các CTTNHH có số vốn bình quân 6.051 triệu đồng/doanh nghiệp. Ngược lại, số vốn bình quân của các CTCP trên địa bàn thành phố Huế khá cao, lên tới 35.762 triệu đồng.

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân có tỷ lệ khá tốt, dao động từ 33% - 46%, trong đó tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong các CTTNHH có tỷ trọng cao nhất trong các cơ sở kinh tế tư nhân với 46% tổng nguồn vốn. Tiếp đó CTCP có tỷ trọng vốn chủ sở hữu đạt 42%, thấp nhất là các DNTN với tỷ trọng vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 33%.

Bảng 2.7: Tài sản cố định của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở thành phố Huế tính đến 31/12/2017

(ĐVT: Triệu đồng)

Loại hình

Tổng tài sản tài sản cố định trong tổng tài




sản (%)

1. DNTN

3.518.272

759.975

21,60

% so với tổng số

17,48

12,3


2. CTTNHH

7.273.307

2.556.523

35,15

% so với tổng số

36,14

41,38


3. CTCP

9.333.786

2.862.305

30,67

% so với tổng số

46,38

46,32


Tổng số

20.125.365

6.178.803

30,7

Giá trị

Tỷ trọng TSCĐ


(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế)

Kết quả cho thấy, các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN có tỷ lệ vốn chủ sở hữu thấp, trong đó, thấp nhất là các DNTN và cao nhất là CTTNHH. Điều này nói lên việc huy động các nguồn vốn từ bên ngoài, nhất là vốn vay ngân hàng sẽ được các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN đặc biệt quan tâm để huy động, đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển bình quân giảm của các loại hình DNTN, CTCP cho thấy rằng, việc tiếp cận các nguồn vốn vay ngân hàng là rất khó khăn, nguyên nhân một phần do vướng mắc về chính sách, những yêu cầu về tài sản thế chấp; giá trị khoản vay thấp trong khi tài sản thế chấp bị hạn chế... từ đó, kéo theo việc mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ bị hạn chế, sản xuất cầm chừng, cạnh tranh khó khăn, dẫn đến ngừng sản xuất, chấm dứt hoạt động.

Xét về tài sản của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở thành phố Huế cuối năm 2017, cho thấy, các CTCP có tổng giá trị tài sản cao nhất, lên đến 9.333.786 triệu đồng, chiếm 46,38% giá trị tài sản của các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thấp nhất là các DNTN với tổng giá trị tài sản đạt 3.518.272 triệu đồng, chỉ chiếm tỷ trọng 17,48%.

Bên cạnh đó, tỷ trọng giá trị tài sản cố định trong tổng tài sản của khu vực kinh tế tư nhân khá thấp, đạt 30,7%. Trong đó, tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản của các CTTNHH cao nhất, đạt 35,15%, thấp nhất là các DNTN với 21,6%.

2.2.3.2. Về nguồn nhân lực


* Về chủ doanh nghiệp

Chủ doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là người bỏ vốn hoặc có cổ phần góp vốn lớn nhất, trực tiếp quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thành công của doanh nghiệp có vai trò rất to lớn của người đứng đầu, có thể mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận, tài sản lớn hơn nằm ở chỗ người điều hành, quản lý là chủ doanh nghiệp. Vì vậy, năng lực của chủ doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định, góp phần vào việc phát triển các doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân.

Theo kết quả điều tra của tác giả:

Bảng 2.8: Trình độ chuyên môn của chủ doanh nghiệp thuộc khu vực

kinh tế tư nhân ở thành phố Huế


Chỉ tiêu ĐVT


DNTN

CTTNHH

CTCP

TMDV

CN

XD

VT


100

32

56

12

71

11

11

7

1. Giới tính

Nam %


73


27


38


8


46


10


11


6

Nữ %

27

5

18

4

25

1

0

1

2. Trình độ chuyên môn









Đại học

%

20

4

13

3

10

6

3

1

Cao đẳng

%

40

11

19

5

42

4

4

4

Chưa qua đào tạo

%

40

17

24

4

19

1

4

2

Chung

Theo loại hình DN Theo lĩnh vực KD


(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)

Theo số liệu điều tra của tác giả cho thấy: có 40% chủ doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN ở thành phố Huế là chưa qua đào tạo, và 40% chủ doanh nghiệp thuộc khu vực này được qua đào tạo trung cấp hoặc cao đẳng, 20% chủ doanh nghiệp còn lại qua đào tạo đại học và sau đại học. Đây là một chỉ chưa thực sự tốt, mặc dù thể

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 20/09/2023