3.3.1 Nhóm giải pháp về bảo vệ môi trường sinh thái và tài nguyên DLST nhân văn:
* Mục tiêu: giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường và hệ sinh thái hiện hữu, quá trình khai thác gắn với việc bảo tồn tài nguyên DLST tự nhiên và nhân văn. Đặc biệt hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động khai thác dịch vụ gây xâm hại đến môi trường sinh thái, các đa dạng sinh học vốn có, là nguồn tài nguyên DLST quý giá của vùng.
3.3.1.1 Giải pháp bảo vệ hệ sinh thái- môi trường:
* Nội dung thực hiện:
- Bảo vệ đa dạng sinh học ở các khu vực cốt lõi: VQG, KBTTN, KBT biển, các vùng cảnh quan sinh thái nhạy cảm. Chú trọng phục hồi bảo tồn các vùng Savan tái sinh ven biển (đã bị xâm hại cho mục đích xây dựng các khu Resort ven biển), các HST hồ nước-ghềnh thác để phục vụ DLST.
- Quản lý nghiêm ngặt các hoạt động kinh doanh du lịch có liên quan đến tác động môi trường vùng ven biển và hải đảo như: các hoạt động san lấp địa hình ven biển Phan Thiết, các vùng rừng ngập mặn-bải bồi ở cửa sông, xóa bỏ các vùng cây bản địa, tác động thay đổi cảnh quan tự nhiên (bê tông hóa bờ biển), bảo vệ các vùng rừng phòng hộ ven biển và các hải đảo.
- Quy hoạch lại mạng lưới dân cư ven biển, sắp xếp lại các cơ sở chế biến hải sản ở trên bờ, tại đảo Phú Quý đang gây ô nhiễm môi trường du lịch biển-đảo.
- Cân đối hài hòa việc khai thác tài nguyên với bảo tồn trong hoạt động DLST về mặt không gian kiến trúc- cảnh quan bằng cách quy hoạch phân vùng xây dựng các phân khu hoạt động du lịch trong các VQG, khu BTTN, khu BTB để tạo ra các khu chức năng riêng biệt. Đối với VQG Núi Chúa cần tổ chức phân khu khai thác hợp lý, tránh khai thác quá mức các vùng đệm ven biển, vùng san hô ở Hòn Đỏ, vùng rừng khộp trên núi đá, nhạy cảm dễ bị suy kiệt. Đây là biện pháp hợp lý và rất cần thiết.
- Xây dựng bảo tàng ĐDSH và nhà trưng bày các nguồn gen quý hiếm ở mỗi VQG, KBTTN, KBTB (cần làm sớm ở VQG Núi Chúa, KBTTN TaKou, Núi Ông) để khách du lịch có thể tiếp cận những thông tin bổ ích cho tham quan và nghiên cứu.
Có thể bạn quan tâm!
- Những Quan Điểm Và Mục Tiêu Chính Khi Đề Xuất Giải Pháp Phát Triển Dlst Vùng Dhcntb
- Các Tuyến Xuất Phát Từ Trung Tâm Bắc Thuận Hải (Phan Rang -Tháp Chàm):
- Cơ Sở Từ Dự Báo Lượng Khách Dlst Đến Vùng Dhcntb Vào Năm 2020.
- Phát triển du lịch sinh thái ở các tỉnh vùng Duyên hải cực Nam Trung Bộ đến năm 2020 - 19
- Phát triển du lịch sinh thái ở các tỉnh vùng Duyên hải cực Nam Trung Bộ đến năm 2020 - 20
Xem toàn bộ 160 trang tài liệu này.
- Xây dựng 3 vườn thú đêm (Safari night) ở 3 điểm chính: Khu BTTN Tà Kou, KBTTN Núi Ông và tại VQG Phước Bình để du khách có thể tham quan trực tiếp.
* Các điều kiện để thực hiện giải pháp:
- Tiến hành phân cấp quản lý các VQG, KBTTN, đồng thời phải sớm thiết lập chính thức các KBTB để đi vào quản lý, từ đó có chính sách đầu tư thỏa đáng cho việc phát triển bền vững tài nguyên DLST ở mỗi đơn vị hiện có.
- Xây dựng chính sách ưu tiên hoặc không thu thuế trong một thời gian nhất định cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch áp dụng hình thức đầu tư bảo vệ môi trường, hoặc ứng dụng các công nghệ “xanh- sạch”, khai thác sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên DLST, đảm bảo phát triển bền vững.
- Khuyến khích phát triển các loại hình du lịch có trách nhiệm với môi trường, yêu cầu các nhà đầu tư dịch vụ du lịch phải cam kết đạt tiêu chuẩn về môi trường, tổ chức thực hiện theo đúng các tiêu chuẩn về môi trường trong quá trình sản xuất kinh doanh, để đảm bảo môi trường du lịch đạt chất lượng.
- Tập trung thực hiện chính sách giáo dục nâng cao ý thúc cho cộng đồng và cho cả du khách về DLST bền vững, làm thay đổi nhận thức của cộng động về vai trò quản lý bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở địa phương, góp phần đẩy mạnh phát triển DLST như là một hoạt động có thu để tái đầu tư.
- Sử dụng các công cụ kinh tế, hành chính và tuyên truyền để kêu gọi tinh thần trách nhiệm của mọi người, của các tổ chức trong việc bảo tồn và phát triển các nguồn tài nguyên DLST bản địa. Dùng biện pháp thu phí trên mỗi sản phẩm hoặc từng mỗi cá nhân tham gia trong hoạt động DLST. Có tác dụng tích cực, trước hết vừa mang tính giáo dục vừa gây quỹ cho việc bảo vệ và tôn tạo các nguồn tài nguyên DLST. Thông qua địa phương, các tổ chức doanh nghiệp du lịch nêu cao trách nhiệm bảo vệ môi trường bằng các biện pháp như tổ chức truyền thông chương trình giáo dục bảo vệ môi trường. Tổ chức tuần hành phát động phong trào làm sạch môi trường, vệ sinh bãi biển, tổ chức các đợt thu gom rác ở các bãi biển, trong các vũng, vịnh (nhất là tại VQG Núi Chúa và KBTTN Takou). Trong các dịp có sự kiện du lịch lớn nên tuyên truyền
vận động gắn trách nhiệm của du khách và cộng đồng đối với việc bảo vệ môi trường du lịch.
3.3.1.2 Giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên DLST nhân văn:
* Mục tiêu: Thực hiện công tác trùng tu, bảo tồn các tài nguyên nhân văn của vùng hiện có, đây là những nguồn tài nguyên quý giá không có nơi nào có được, tổ chức khai thác trở thành những sản phẩm DLST độc đáo góp phần làm nên thương hiệu DLST nổi tiếng.
* Nội dung thực hiện:
- Lập kế hoạch tập trung đầu tư bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa. Đối với các tài nguyên nhân văn ở dạng vật thể hoặc phi vật thể cần có kế hoạch cụ thể theo phân kỳ và đồng bộ để xúc tiến việc khôi phục, trùng tu để đưa vào khai thác, đặc biệt đối với các di sản văn hóa Chăm như các di tích, đền tháp, miếu mạo cần nhanh chóng trung tu vì hầu hết đang xuống cấp nghiêm trọng (như cụm tháp Hòa Lai, tháp Pôtằm, tháp Pôrômé, tháp Phú Lạc...). Đối với di tích văn hóa lịch sử của người Việt, người Hoa như các đình làng, chùa Phật giáo cổ được Bộ VHTT-DL xếp hạng di tích, các miếu thờ-chùa chiền của người Hoa đang có tại Phan Rang và Phan Thiết như: chùa Quan Thánh, Chùa Ông,, miếu thờ Bà Thiên Hậu,..cũng cần được kiểm kê bảo tồn và đưa vào khai thác cho hoạt động du lịch.
- Các lễ hội Chăm và lễ hội các dân tộc khác như tết Katé, Ramưwan, lễ mừng lúa mới, lễ cầu nước, lễ mừng được mùa, lễ cầu ngư,... cần được chấn chỉnh lại từ nội dung kịch bản đến các thành phần tham gia, đặc biệt phải lấy người dân bản địa, là nơi cộng đồng phát sinh-hình thành lễ hội phải là chủ thể tổ chức mới có điều kiện duy trì và phát triển bền vững.
3.3.2 Nhóm giải pháp phát triển
3.3.2.1 Giải pháp phát triển sản phẩm DLST
* Mục tiêu: đánh giá lại chất lượng của sản phẩm DLST hiện có, trên cơ sở đó lập kế hoạch đầu tư phát triển sản phẩm DLST thành hệ thống, dựa trên thế mạnh nổi trội và đặc sắc về tài nguyên DLST ở mỗi địa phương. Trong đó tập trung ưu tiên phát triển các sản phẩm DLST biển – đảo trên các khu vực cù lao Câu, đảo Phú Quý, VQG Núi
Chúa. Tăng cường thu hút đầu tư từ các nguồn xã hội cho phát triển DLST nhằm hướng đến nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ.
*Nội dung thực hiện:
- Phát huy các thế mạnh vốn có của vùng, tạo dựng các liên kết trong phát triển sản phẩm, chú trọng phát triển các sản phẩm DLST mang tính đặc trưng và chất lượng cao. Trên cơ sở đó, hình thành các sản phẩm đặc trưng và phát triển có trọng tâm. Qua đó các sản phẩm DLST nổi trội cần được ưu tiên đầu tư phát triển thành các sản phẩm có thương hiệu vùng, quốc gia được du khách công nhận. Đặc biệt đẩy mạnh phát triển về sản phẩm DLST biển - đảo gắn với du lịch nghỉ dưỡng biển cao cấp ở các điểm DLST lớn như Mũi Né, Vĩnh Hy, Cà Ná-Vĩnh Hảo, Hòa Thắng và Thuận Quý-Tân Thành, Hàm Tân. Phát triển các sản phẩm DLST văn hóa-lịch sử với lễ hội, du lịch làng nghề, du lịch sinh thái nông nghiệp, Các sản phẩm DLST văn hóa như tham quan tìm hiểu văn hóa, lối sống địa phương, du lịch homestay để trải nghiệm với đời sống của cư dân bản địa,…
- Trước mắt tập trung đầu tư các tuyến điểm DLST trọng điểm, mang tính đòn bẩy, dựa trên thế mạnh về tài nguyên của vùng như tuyến Ninh Chữ-Vĩnh Hy, Mũi Né – Hòa Thắng, Tiến Thành – Thuận Quý-Tân Thành- Hàm Tân, qua đó lập kế hoạch nâng cao chất lượng và tăng cường khả năng cạnh tranh trong DLST của vùng DHCNTB.
- Trên cơ sở các nguồn tài nguyên DLST đã được xác định, xây dựng bản đồ tổng thể về các tuyến điểm DLST ở hai tỉnh, chú trọng tăng cường đầu tư phát triển sản phẩm DLST ở hai VQG, KBTB, phân vùng DLST theo lãnh thổ với ba trục DLST chính: trục1: VQG Phước Bình–VQG Núi Chúa ở Ninh Thuận; trục 2: KBTTN Núi Ông– KBTTN Núi Takóu; trục 3 KBTB Cù lao Câu – Đảo Phú Quý ở Bình Thuận tạo nên một sự đồng bộ và liên hoàn trong khai thác. Đồng thời tạo ra một tổ hợp đa dạng các loại hình sản phẩm DLST trong vùng DHCNTB mà nhiều nơi khác không thể có được.
- Phát triển mạnh loại hình du lịch MICE. Gắn nội dung du lịch Mice với các loại DLST như khám phá thiên nhiên, thể thao biển, du lịch chữa bệnh-làm đẹp, du lịch bằng du thuyền … Liên kết các doanh nghiệp trong và ngoài vùng về du lịch để tạo nên những chuỗi khách sạn, nhà hàng, resort từ cấp trung bình đến cấp cao. Bên cạnh
đó liên kết các hãng dịch vụ vận tải như hàng không, tàu biển, đường bộ để có khả năng đáp ứng nhiều lượng khách đến cùng một lúc. Tăng cường quảng bá, tiếp thị sản phẩm đến các thị trường trọng điểm và tiềm năng như Nga, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Đức,…và kể cả thị trường trong nước như TPHCM, Đồng Nai, Tây Nam bộ,..
* Điều kiện thực hiện giải pháp:
- Các tỉnh, các địa phương cần soát xét thực trạng về hệ thống các sản phẩm DLST hiện có, cần vận dụng các chính sách, kết hợp tổ chức điều phối từ các cơ quan quản lý cấp tỉnh đến các địa phương, các doanh nghiệp, các cộng đồng tham gia để hình thành rõ nét các sản phẩm DLST phù hợp với thị trường, với lợi thế tài nguyên du lịch để tránh sự trùng lắp, nhàm chán.
- Trong đầu tư phát triển sản phẩm DLST cần tập trung theo thứ tự ưu tiên phát triển các loại hình DLST có thế mạnh của vùng DHCNTB như: DLST biển - đảo, DLST tại các VQG, khu BTTN, DLST khám phá các vùng thiên nhiên hoang dã, DLST thăm các vườn cây nông nghiệp, DLST văn hóa lễ hội-làng nghề, DLST văn hóa tâm linh,…
- UBND, Sở Văn hóa TT và Du lịch ở hai Tỉnh cần ban hành các tiêu chuẩn doanh nghiệp hoặc dịch vụ thân thiện với môi trường, các sản phẩm “du lịch xanh”, có chính sách quy định về đăng ký niêm yết giá cả dịch vụ và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Các doanh nghiệp lữ hành du lịch, các công ty, các đơn vị cung ứng dịch vụ cho du lịch cần đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, để mang lại hiệu quả trong hoạt động. Đặc biệt chú trọng đến sự hợp tác với các doanh nghiệp du lịch từ TPHCM trong các công đoạn đưa đón khách, cung cấp dịch vụ ăn nghỉ,…
3.3.2.2 Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ DLST:
* Mục tiêu: nhằm đảm bảo các điều kiện hạ tầng kỹ thuật để phát triển DLST, tạo lập năng lực cơ bản để đáp ứng yêu cầu phục vụ cho các mục tiêu phát triển về DLST của toàn vùng DHCNTB, cụ thể hóa bằng việc đầu tư phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động DLST, đảm bảo chất lượng, tiện nghi, cao cấp, hiện đại, đồng bộ đáp ứng được nhu cầu của du khách.
* Nội dung thực hiện:
- Chú trọng xây dựng và thực hiện đồng bộ việc phát triển các ngành liên quan như: giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc ở các địa bàn xa xôi và giàu tài nguyên DLST. Cụ thể ở Ninh Thuận cần ưu tiên chú trọng đến khu vực Ninh Sơn nối với VQG Phước Bình; Ninh Hải-Thuận Nam nối với VQG Núi Chúa và tuyến Phan Rang
–Ninh Phước về phía Phước Hà –Nhị Hà. Ở Bình Thuận cần ưu tiên cho tuyến nối Hàm Tân với KBTTN Núi Ông và Đức Linh, Phan Thiết với Đa Mi – Hàm Thuận – Lâm Đồng; Phan Thiết – Đại Ninh – Bảo Lộc, Phan Thiết – đèo Gia Bát- Di Linh.
- Đảm bảo xây dựng hoàn chỉnh tuyến quốc lộ 55 du lịch ven biển nối KBTTN Bình Châu-Phước Bữu với KBTTN Núi TaKou với KBT biển cù lao Câu và kéo đến VQG Núi Chúa. Bên cạnh đó từng bước hình thành hệ thống cảng biển Kê Gà, Hòn Rơm, Vĩnh Hảo và Ninh Chữ để tạo điều kiện đón các tour du thuyển cao cấp.
- Tập trung cải tạo nâng cấp các cơ sở vật chất hạ tẩng, đặc biệt là các phương tiện giao thông bộ, xe lửa, đường thủy và có tính đến đầu tư cả sân bay, cảng du lịch biển để đón khách DLST ở phân khúc khách có thu nhập cao (Chính phủ đã đồng ý chủ trương cho xây dựng sân bay tại Thiện Nghiệp với hình thức BOT- đang trong giai đoạn khảo sát thiết kế- dự kiến xây dựng năm 2014-2016).
- Nâng cấp các cơ sở kỹ thuật như phương tiện thông tin liên lạc viễn thông đạt tiêu chuẩn quốc tế, các hệ thống điện, nước sinh hoạt ở các vùng xa, VQG Phước Bình, KBTTN Núi Ông, đảo Phú Quý để giúp nâng cao chất lượng phục vụ khách DLST.
- Khuyến khích đầu tư, nâng cấp các cơ sở lưu trú sinh thái (Ecolodge), nhà nghỉ dã chiến-thiên nhiên ở các vùng là điểm đến DLST (VQG, KBTTN, KBTB, vùng cảnh quan thiên nhiên hoang dã…), các cơ sở dịch vụ mua sắm, ăn uống phục vụ tại các điểm DLST. Đầu tư nâng cấp phát triển hạ tầng xã hội về văn hóa, y tế, giáo dục, đủ điều kiện tiện nghi để có thể tham gia phục vụ khách du lịch.
- Phát triển các loại hình cơ sở lưu trú du lịch gần gủi với thiên nhiên, thân thiện với môi trường dọc theo tuyến bờ biển từ Hàm Tân đến Vĩnh Hy để đáp ứng nhu cầu của khách DLST. Tập trung phát triển các loại hình khách sạn trung bình, mini và các nhà nghỉ đạt tiêu chuẩn du lịch.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở, tiện nghi phục vụ hội nghị, hội thảo, thể thao biển, khu giải trí tại những địa bàn là tuyến điểm DLST trọng điểm để thu hút lượng du khách đến với nhiều mục đích (du lịch Mice kết hợp với DLST)
3.3.2.3 Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực DL-DLST:
* Mục tiêu giải pháp: đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực hiện có, chuẩn bị một lực lượng lao động có trình độ tri thức cao ngang tầm với nhiệm vụ và phù hợp với nền kinh tế tri thức, làm nòng cốt cho hoạt động phát triển ngành du lịch và DLST của vùng DHCNTB trong các giai đoạn sắp tới.
* Nội dung thực hiện:
- Xây dựng các chương trình đào tạo nhân lực bao gồm đào tạo mới và đào tạo lại cho nguồn nhân lực hiện có. Coi trọng việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý trực tiếp tham gia hoạt động DLST tại các VQG, các khu BTTN, các nhà doanh nghiệp, các đội ngũ nhân việc làm các dịch vụ để có thể phối hợp hoạt động DLST có hiệu quả, đảm bảo đạt tỷ lệ 60-75% lao động được đào tạo chuyên sâu về du lịch. Song song với đào tạo cần nhanh chóng xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn, trình độ tối thiểu về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, những người lao động khác trong lĩnh vực du lịch.
- Nội dung DLST còn là một lĩnh vực hết sức mới đối với hai tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận nên đội ngũ các nhà quản lý, kinh doanh và lao động trực tiếp còn thiếu cả về lý luận lẫn thực tiễn, do đó cần xây dựng các chương trình đào tạo cụ thể, có hệ thống và phù hợp theo yêu cầu của DLST là hết sức cần thiết. Tiến đến việc thống nhất nội dung giảng dạy về du lịch, sớm đưa nội dung DLST cho các cấp học du lịch, đào tạo theo hướng chuyên môn hóa, kết hợp lý thuyết với thực hành, để đảm bảo chất lượng đào tạo có thể theo kịp với trình độ của các nước trong khu vực. Riêng về DLST cần xây dựng chương trình đào tạo một cách bài bản hơn, chú trọng bổ sung kiến thức sinh thái bền vững trong du lịch cho hướng dẫn viên.
- Tăng cường hợp tác trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ thông qua các chuyến công tác, khảo sát, tham gia hội nghị, các hội thảo khoa học của các nước có ngành du lịch phát triển. Khuyến khích các đơn vị, các doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ trong việc quản lý kinh doanh và phát triển DLST.
- Bổ sung hoặc mở rộng các cơ sở đào tạo hiện có về nghiệp vụ du lịch ở các trường Cao đẳng Cộng đồng, Cao đẳng nghề Ninh Thuận và Bình Thuận, trường Đại học Phan Thiết, các trường Trung cấp nghề hiện có, phát triển nhiều mô hình đào tạo DL- DLST đa dạng khác. Đặc biệt cần chú ý đến việc đào tạo những người dân tại chỗ có năng lực để họ có thể trở thành những hướng dẫn viên ngay tại điạ phương mình, nhằm đáp ứng như cầu ngày càng cao của ngành du lịch ở hai tỉnh thuộc vùng.
* Điều kiện thực hiện:
+ Đào tạo nguồn nhân lực chung:
- Bên cạnh nguồn kinh phí của nhà nước về bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực du lịch, Bình Thuận và Ninh Thuận cũng cần chủ động dành một nguồn kinh phí thích đáng của địa phương để đầu tư cho việc đào tạo nhân lực, nghiên cứu các đề tài khoa học ứng dụng trong lĩnh vực DLST ở tuyến cơ sở…
- Thực sự tạo ra một sự thay đổi về chất trong giáo dục đào tạo nguồn nhân lực về du lịch, thông qua việc mạnh dạn tiếp cận các công nghệ hiện đại, các quy trình quản lý tiên tiến về du lịch và DLST để áp dụng vào các chương trình giảng dạy trong chuyên ngành du lịch.
- Ban hành các quy chế, chính sách linh hoạt đãi ngộ thích đáng để thu hút các nhà quản lý giỏi, các nhà khoa học và giáo dục có kinh nghiệm và tâm huyết để đưa ra những sáng kiến có giá trị, những công trình nghiên cứu khoa học có tính ứng dụng thực tiễn cao nhằm tạo ra những đột phá trong phát triển du lịch và DLST của vùng.
+ Thực hiện giáo dục và trang bị kỹ năng phát triển DLST cộng đồng:
- Thực hiện xã hội hóa du lịch và DLST, nâng cao nhận thức của người dân về ý nghĩa của phát triển DLST đối với phát triển bền vững tự nhiên và môi trường, thông qua những chương trình giáo dục truyền thông đại chúng, tổ chức các sự kiện kết hợp quảng bá và tuyên truyền các nội dung DLST cho người dân và du khách.
- Khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia trùng tu và bảo tồn các di sản văn hóa lịch sử tại địa phương, phát triển các làng nghề, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống như các lễ hội, các trò chơi dân gian. Bên cạnh đó cần khuyến khích, tận dụng các kinh nghiệm thực tiễn và các nguồn tri thức quý báu của cư dân địa phương trong