3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: Phòng quản lý tín dụng:
Phối hợp với các phòng ban có liên quan để quản lý, bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố lưu giữ hồ sơ tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước và của Ngân hàng TMCP Việt Á
Phòng tín dụng:
Gồm 2 bộ phận: khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân
Thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng của Ngân hàng: Cho vay ngắn hạn; cho vay trung, dài hạn; các nghiệp vụ bảo lãnh. Trung tâm thông tin tín dụng cho toàn hệ thống. Tham mưu, chỉ đạo nghiệp vụ tín dụng toàn hệ thống cho Ban Tổng Giám đốc. Giúp việc và tham mưu cho Ban điều hành trong việc soạn thảo các qui chế qui trình liên quan nghiệp vụ cấp tín dụng. Tiếp xúc và làm việc với các đối tác khách hàng (các Chủ đầu tư dự án) để có thể tiến đến ký các hợp đồng hợp tác, liên kết để mở rộng thị phần tín dụng đồng thời triển khai các hợp đồng này cho toàn hệ thống thực hiện .
Phòng thẩm định tài sản:
Định giá, thẩm định tài sản, nguồn trả nợ của khách hàng theo quy định của hoạt động thẩm định của ngân hàng. Kiểm tra sự chính xác, chân thực của các tài sản cần định giá theo yêu cầu. Phối hợp với các phòng ban khác theo yêu cầu của quy trình nội bộ.
Phòng ngoại tệ - vàng:
Có hai bộ phận: bộ phận kinh doanh ngoại tệ và bộ phận kinh doanh vàng. Nội dung hoạt động chung đối với 2 bộ phận bao gồm: cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn (ngoại tệ, vàng, kim loại quý, đá quý) cho toàn ngân hàng ấn định tỷ giá ngoại tệ, giá mua bán vàng, kim loại quý, đá quý và thông báo cho các đơn vị trực thuộc VAB để áp dụng; khai thác các nguồn ngoại tệ để đảm bảo các đơn vị này hoạt động đúng quy định.
Phòng đầu tư liên doanh:
Lập các dự án đầu tư khả thi để huy động các nguồn vốn ủy thác, đầu tư; làm đầu mối các nguồn vốn ủy thác, đầu tư trong và ngoài nước; thực hiện nghiệp vụ ủy thác đầu tư cho các nhà đầu tư; lập hồ sơ, quản lý và theo dõi tình hình sản xuất, kinh doanh cỷa các dự án có vốn của VAB đầu tư hoặc liên doanh; báo cáo diễn biến tình hình cho tổng giám đốc để có biện pháp xử lý kịp thời; thực hiện nghiệp vụ lưu ký chứng khoán. Đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu các hình thức liên doanh liên kết, mua, bán chứng khoán, thuê mua tài chính, tham gia vào thị trường vốn, thị trường tiền tệ nhằm tận dụng mọi nguồn lực vốn nhàn rỗi để tăng tích lũy cho VAB.
Phòng giao dịch – ngân quỹ:
Có 2 bộ phận: bộ phận giao dịch và bộ phận ngân quỹ
Bộ phận giao dịch: thực hiện các giao dịch tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, làm thủ tục thu đổi ngoại tệ, mua bán vàng, thu chi hộ, giữ hộ và dịch vụ ngân quỹ khác; đồng thời là nơi hoạt động huy động vốn bao gồm nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các chứng từ có giá khác để huy động vốn vay, vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Bộ phận ngân quỹ: có nhiệm vụ thực hiện an toàn và chính xác các công đoạn tiếp nhận, kiểm đếm, tuyển chọn, đóng gói thu chi, xuất nhập, quản lý tiền mặt, vàng, chứng từ có giá trong kho quỹ và trong giao dịch với khách hàng theo đúng quy trình nghiệp vụ kho quỹ của Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng Việt Á
Phòng thanh toán quốc tế:
Có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ ngoại hối, dịch vụ kiều hối, các dịch vụ thanh toán mậu dịch, phi mậu dịch, các dịch vụ thanh toán nhập khẩu (mở L/C, chuyển tiền thanh toán bằng T-T, nhờ thu…) và làm đầu mối trong quan hệ quốc tế thông qua việc thiết lập đại lý với các ngân hàng nước ngoài có trụ sở trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, quan hệ với các định chế tài chính quốc tế; tiếp thị tìm kiếm khách hàng.
Phòng kế toán tài chính chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống hoạt động của Ngân Hàng. Phòng KTTC có các chức năng:
Tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác hạch toán kế toán toàn hệ thống Ngân hàng: phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính (tháng,quý, năm), phục vụ cho yêu cầu quản trị, điều hành, quyết định về kinh tế, tài chính. Kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu tài chính,tham mưu cho Tổng giám đốc các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị, điều hành, các quyết định về kinh tế, tài chính. Thực hiện hạch toán kế toán tổng hợp. Lưu trữ, báo cáo, cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định.
Phòng nghiên cứu phát triển:
Có hai bộ phận: bộ phận tổng hợp kế hoạch, bộ phận nghiên cứu
Bộ phận tổng hợp kế hoạch: có nhiệm vụ xây dựng chiến lược, kế hoạch hoạt động của VAB, theo dõi tiến độ kê hoạch và đề xuất các biện pháp thực hiện kế hoạch, quảng bá sản phẩm và dịch vụ do ngân hàng cung cấp
Bộ phận nghiên cứu: có nhiệm vụ nghiên cứu, phân tích tình hình kinh tế xã hội, đánh giá những nhân tố có thể tác động đến hoạt động kinh doanh của VAB, phát triển sản phẩm mới.
Phòng nguồn vốn:
Theo dõi tình hình lãi suất của các tổ chức tín dụng trên địa bàn và điều chỉnh lãi suất kịp thời.
Phòng pháp chế:
Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, nắm vững nội dung các văn bản vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng để ứng dụng vào việc soạn thảo các văn bản quản lý, các biểu mẫu, văn bản triển khai thực hiện các nghị định, quyết định của chính phủ, NHNN trong toàn hệ thống VAB.
Nội dung hoạt động: tham mưu, giúp ban tổng giám đốc trong việc xây dựng chính sách cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống (tuyển dụng, bổ nhiệm, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ nhân viên…); giúp ban giám đốc thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động và thực hiện các nhiệm vụ khác do ban tổng giám đốc phân công
Phòng hành chánh quản trị:
Có nhiệm vụ quản lý các con dấu của VAB; giao nhận, xử lý, lưu giữ văn thư các loại, quản lý kho lưu trữ chứng từ, quản lý toàn bộ tài sản của VAB; phối hợp với phòng kế toán tài chính kiểm tra, dự toán, quyết toán xây dựng cơ bản…
Phòng công nghệ thông tin:
Nhiệm vụ: xây dựng, quản lý và phát triển các hệ thống công nghệ thông tin, giải quyết kịp thời các yêu cầu nghiệp vụ phát sinh trên cơ sở hệ thống hiện tại; căn cứ kế hoạch được duyệt, mua sắm, phân phối, bảo trì, sửa chữa các phương tiện tin học cho các phòng ban; đảm nhiệm nhận, truyền dữ liệu các đơn vị có liên quan, phối hợp với giao dịch ngân quỹ tổ chức việc thanh toán điện tử liên ngân hàng và chi trả qua máy ATM;…
Trung tâm thẻ:
Trung tâm thẻ Ngân hàng TMCP Việt Á là đơn vị hạch toán báo sổ, trực thuộc Tổng Giám đốc và được phép sử dụng con dấu của VAB trong hoạt động của Trung tâm. Trung tâm thẻ thực hiện chức năng kinh doanh các loại thẻ của Ngân hàng Việt Á và quản lý tập trung các hoạt động liên quan đến thẻ trong toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Việt Á.
PHỤ LỤC 3
BẢNG KHẢO SÁT
Nhân viên phỏng vấn: ...........................................................
Địa điểm phỏng vấn: .............................................................
Xin chào Anh(Chị)!
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu thuộc ngành Tài Chính Ngân hàng thuộc trường Đại Học Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh . Hiện nay chúng tôi đang tiến hành cuộc nghiên cứu về chất lượng của dịch vụ ATM của Ngân hàng TMCP Việt Á. Kính mong quí Anh(Chị) dành chút thời gian để trả lời cho chúng tôi một số câu hỏi dưới đây. Cũng xin lưu ý với Anh(Chị) là không có quan điểm nào đúng hay sai cả, tất cả ý kiến trung thực của Anh(Chị) đều đóng góp vào sự thành công của nghiên cứu này. Chúng tôi rất mong nhận được sự cộng tác chân tình của Anh(Chị )
Xin Anh (Chị ) vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh (Chị ) về các phát biểu dưới đây: Xin đánh dấu X vào số thích hợp với quy ước sau đây :
1. Hoàn toàn không đồng ý.
2. Không đồng ý.
3. Không ý kiến.
4. Đồng ý.
5. Hoàn toàn đồng ý.
STT | PHÁT BIỂU | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
1 | NH Việt Á giao thẻ cho anh/chị đúng thời gian đã hẹn | |||||
2 | Sản phẩm thẻ của NH đa dạng phù hợp với nhu cầu của Anh/Chị | |||||
3 | Anh/chị sử dụng thẻ nhiều nhất cho mục đích rút tiền mặt hay thanh toán hàng hóa dịch vụ | |||||
4 | Thẻ của NH có nhiều tiện ích | |||||
5 | NH có hướng dẫn sử dụng thẻ, cách bảo mật thẻ và các dịch vụ thẻ đầy đủ cho Anh/Chị | |||||
6 | Quy trình phát hành thẻ nhanh chóng, chính xác | |||||
7 | Các ĐVCNT hiểu biết đầy đủ và thực hiện tốt việc thanh toán thẻ cho Anh/Chị | |||||
8 | Khi anh/chị có thắc mắc hay khiếu nại, NH luôn giải quyết thỏa đáng | |||||
9 | Các loại lãi, phí của NH phù hợp với sở thích của Anh/Chị | |||||
10 | Hệ thống ATM/POS luôn hoạt động tốt (hệ thống không bị lỗi, giao dịch luôn thành công, rút thiếu tiền…) | |||||
11 | Thanh toán được tất cả các dịch vụ cơ bản (điện, nước, điện thoại…) của nhiều nhà cung cấp | |||||
12 | Tiền mặt rút từ ATM/POS có chất lượng cao (không bị rách hay tiền giả…). | |||||
13 | Ngân hàng có nhiều chính sách khuyến mãi thu hút Anh/Chị | |||||
14 | Nhân viên NH Việt Á nhanh chóng thực hiện việc mở tài khoản cho anh/chị | |||||
15 | Giao dịch được thực hiện nhanh chóng sau khi nhận lệnh. | |||||
16 | Hệ thống ATM/POS luôn ở trạng thái sẵn sàng cho anh/chị thực hiện giao dịch | |||||
17 | Anh/chị dễ dàng thay đổi mật khẩu cá nhân (PIN) | |||||
18 | Vị trí đặt máy ATM/POS thuận tiện, dễ tiếp cận | |||||
19 | Anh/chị có thể thực hiện giao dịch tại nhiều máy ATM/POS của các NH khác |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Về Phát Triển Chất Lượng Dịch Vụ Thẻ
- Chương Trình Khuyến Mãi, Chính Sách Chăm Sóc Khách Hàng
- Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Việt Á - 7
Xem toàn bộ 72 trang tài liệu này.
Nhân viên NH luôn cư xử lịch sự, nhã nhặn với anh/chị | ||||||
21 | Nhân viên NH có đủ kiến thức để trả lời những thắc mắc của anh/chị | |||||
22 | Nhân viên NH làm việc rất chuyên nghiệp | |||||
23 | NH có thể kiểm soát được các giao dịch trong tài khoản | |||||
24 | NH luôn bảo vệ thông tin trên thẻ của bạn (mật khẩu…) | |||||
25 | Buồng ATM được bố trí độc lập, không ai có thể tiếp cận trong khi thực hiện giao dịch | |||||
26 | NH Việt Á có những trang thiết bị hiện đại | |||||
27 | Nhân viên của NH Việt Á có trang phục gọn gàng, lịch sự |
20
Cuối cùng xin anh/chị cho biết một số thông tin cá nhân sau ( đánh dấu vào số thích hợp )
1. Giới tính 1. Nam 2. Nữ
2.Anh/Chị thuộc nhóm tuổi nào dưới đây:
1. Dưới 20 tuổi 2. Từ 20-35 tuổi
3. Từ 35-50 tuổi 4. Trên 50 tuổi
3.Anh/Chị vui lòng cho biết thu nhập hàng tháng :
1. Dưới 1 triệu 2. Từ 1 – <3 triệu / tháng
3. Từ 3 - < 5 triệu / tháng 4. Từ 5 - < 10 triệu / tháng
5. Trên 10 triệu / tháng
4. Vui lòng cho biết nghề nghiệp của Anh/Chị
1. Sinh viên 2. Nhân viên văn phòng
3. Công ty chi trả lương 4. Nghề chuyên môn (Giáo viên, bác sĩ, luật sư…) 5. Khác ( ghi rõ) : ………………………………..
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình của anh/chị.
Kính chúc Anh/Chị sức khỏe và thành công
PHỤ LỤC 4
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU GIỚI TÍNH
Giới tính | Số lượng | Phần trăm |
Nam | 58 | 58 |
Nữ | 42 | 42 |
Tổng | 100 | 100.0 |
ĐỘ TUỔI
Độ tuổi | Số lượng | Phần trăm |
Dưới 20 | 1 | 1 |
Từ 20 đến 35 | 40 | 40 |
Từ 35 đến 50 | 51 | 51 |
Trên 50 | 8 | 8 |
Tổng | 100 | 100.0 |
THU NHẬP
Thu nhập | Số lượng | Phần trăm |
Từ 1 - < 3 Triệu đồng | 5 | 5 |
Từ 3 - < 5 Triệu đồng | 42 | 42 |
Từ 5 - < 10 Triệu đồng | 46 | 46 |
Trên 10 Triệu đồng | 7 | 7 |
Tổng | 100 | 100 |
NGHỀ NGHIỆP
Nghề nghiệp | Số lượng | Phần trăm |
Sinh viên | 10 | 10 |
Nhân viên văn phòng | 50 | 50 |
Công ty chi trả lương | 21 | 21 |
Nghề nghiệp chuyên môn | 9 | 9 |
khác | 10 | 10 |
Tổng | 100 | 100 |
PHỤ LỤC 6
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ
1. Đặc điểm cấu tạo của thẻ
Kể từ khi ra đời cho đến nay, cấu tạo của thẻ đã có những thay đổi khá lớn nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng. Ngày nay, với những thành tựu của kĩ thuật vi điện tử, một số loại thẻ được gắn thêm một con chip điện tử nhằm tăng khả năng ghi nhớ thông tin và tính bảo mật cho thẻ. Hầu hết các loại thẻ ngày nay đều được cấu tạo bằng nhựa cứng (plastic), có kích cỡ 84mm x 54mm x 0,76mm, có góc tròn gồm hai mặt:
Mặt trước của thẻ bao gồm:
- Tên, biểu tượng thẻ và huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ.
- Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Số này được dập nổi trên thẻ và sẽ được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Tùy theo từng loại thẻ mà có số chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
- Ngày hiệu lực của thẻ: là thời hạn mà thẻ được lưu hành.
- Họ và tên của chủ thẻ.
Mặt sau của thẻ bao gồm:
- Dãy băng từ có khả năng lưu trữ những thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, số PIN.
- Băng chữ ký mẫu của chủ thẻ.
2. Phân loại thẻ
Phân loại theo công nghệ sản xuất:
- Thẻ băng từ (Magnetic Stripe):
Được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với 1 băng từ chứa 2 rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm nay. Tuy nhiên nó có
một số nhược điểm sau:
Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ không tự mã hóa được, người ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính.
Thẻ mang tính thông tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp không áp dụng các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn. Do đó, trong những năm gần đây đã bị lợi dụng lấy cắp tiền
- Thẻ thông minh (thẻ điện tử có bộ vi xử lí chip):
Là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ "chip" điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh an toàn và hiệu quả hơn thẻ băng từ do "chip" có thể chứa thông tin nhiều hơn 80 lần so với dãy băng từ.
Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
- Thẻ tín dụng:
Là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Khoảng thời gian từ khi thẻ được dùng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tới lúc chủ thẻ trả tiền cho ngân hàng phụ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy, nếu hết thời gian này mà toàn bộ số dư nợ cuối kỳ chưa được thanh toán cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ chịu những khoản phí và lãi trả chậm. Khi toàn bộ số tiền phát sinh được hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ được khôi phục như ban đầu. Đây là tính chất “tuần hoàn” (revolving) của thẻ tín dụng.
Các tổ chức tài chính như ngân hàng hay các công ty tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên tổng hợp nhiều thông tin khác nhau như: thu nhập, tình hình chi tiêu, mối quan hệ sẵn có đối với các tổ chức tài chính, địa vị xã hội…của khách hàng.
Khi sử dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất trình thẻ tín dụng của mình tại các điểm cung ứng hàng hóa, dịch vụ có chấp nhận thẻ (gọi là đơn vị chấp nhận thẻ) để thanh toán.
- Thẻ ghi nợ:
Giống như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ cũng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Bất cứ khách hàng nào có tài khoản mở tại ngân hàng đều có thẻ phát hành thẻ ghi nợ hoặc trong trường hợp chưa có tài khoản, khách hàng muốn phát hành thẻ ghi nợ thì bản thân thẻ ghi nợ này sẽ gắn liền với một tài khoản của khách hàng. Thẻ ghi nợ cho phép khách hàng tiếp cận với số dư trong tài khoản của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hóa.
- Thẻ rút tiền mặt (Cash Card):
là một hình thức của thẻ ghi nợ song chỉ có một chức năng là rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, số tiền rút ra mỗi lần sẽ được trừ dần vào số tiền ký quĩ trong tài khoản.
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
- Thẻ nội địa: Là loại thẻ do tổ chức tài chính hoặc ngân hàng trong nước phát hành, chỉ được sử dụng trong nước.
- Thẻ quốc tế: Là loại thẻ không chỉ dùng tại quốc gia nơi nó được phát hành mà còn dùng được trên phạm vi quốc tế. Để có thể phát hành loại thẻ này thì ngân hàng phát hành phải là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế.
- Phân loại theo chủ thể phát hành
Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng, loại thẻ này hiện nay được sử dụng khá phổ biến, nó không chỉ lưu hành trong một số quốc gia mà còn có thể lưu hành trên toàn cầu (ví dụ như: thẻ VISA, MASTER..).
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí
của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như DINNERS CLUB, AMEX… và cũng lưu hành trên toàn thế giới.