Phát tiển du lịch văn hóa từ tiềm năng dân tộc ít người tỉnh Ninh Thuận trường hợp dân tộc Raglai ở huyện Bác Ái - 2

DANH MỤC BIỂU BẢNG‌

Bảng 2.1. Diện tích và dân số huyện Bác Ái, năm 2017 43

Bảng 2.2. Số dân người Raglai ở các xã của huyện Bác Ái, năm 2017 43

Hình 2.2 . Cơ cấu dân số theo thành phần dân tộc tỉnh Ninh Thuận, năm 2017 45

Bảng 2.4. Số lượng, cơ cấu dân số theo thành phần dân tộc tỉnh Ninh Thuận,

năm 2017 46

Bảng 2.5. Các loại nhạc cụ truyền thống người Raglai ở huyện Bác Ái 71

Bảng 2.6. Đánh giá về khả năng thu hút khách từ các giá trị văn hóa Raglai 79

Bảng 2.7. Mức độ cảm nhận của du khách về loại hình du lịch tại các địa điểm

du lịch văn hóa Raglai ở huyện Bác Ái 88

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 151 trang tài liệu này.

Bảng 2.8. Số lượng khách du lịch văn hóa đến Bác Ái từ năm 2014 - 2017 89

Bảng 2.9. Doanh thu từ du lịch ở tỉnh Ninh Thuận và ở huyện Bác Ái 90

Phát tiển du lịch văn hóa từ tiềm năng dân tộc ít người tỉnh Ninh Thuận trường hợp dân tộc Raglai ở huyện Bác Ái - 2

MỞ ĐẦU‌

1. Tính cấp thiết của đề tài

Di sản văn hóa các dân tộc thiểu số rất phong phú và giàu bản sắc, đã góp phần tạo nên nền văn hóa Việt Nam đa dạng trong sự thống nhất. Di sản văn hóa là những sản phẩm vật chất và tinh thần có giá trị về lịch sử, văn hóa và khoa học bao gồm các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, các lễ hội, nếp sống truyền thống, tri thức dân gian, văn hóa cộng đồng,… Đối với mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, di sản văn hóa được xem là báu vật thiêng liêng mà mỗi thế hệ phải có trách nhiệm phát huy và bảo tồn cho các thế hệ tiếp theo. Từ nhiều năm nay, việc bảo tồn và phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo thực hiện từ Trung ương đến các địa phương. Tuy nhiên, công tác này hiện đang gặp nhiều khó khăn, thách thức, đòi hỏi phải có những giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả.

Có nhiều phương thức tiếp cận để phát huy các giá trị văn hóa, trong đó du lịch được xem là phương thức hiệu quả nhất thông qua việc phát triển loại hình du lịch văn hóa, đặc biệt qua việc phát triển du lịch văn hóa có thể góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa. Ở nước ta, ngành du lịch luôn được Nhà nước quan tâm và văn hóa của các dân tộc thiểu số đã và đang được các nhà nghiên cứu quan tâm để phát triển du lịch. Trong những năm qua, các địa phương trong cả nước đã tận dụng khai thác vốn văn hóa phong phú của 54 dân tộc anh em để phát triển du lịch. Các yếu tố văn hóa đặc sắc của từng dân tộc, từng vùng miền kết hợp lại với nhau tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng. Nghĩa là bên cạnh bản sắc chung có bản sắc riêng từng dân tộc; phát huy thế mạnh của cái riêng mới có thể nói tới cái phong vị đậm đà của nền văn hóa đa dân tộc. Tuy nhiên, vấn đề khai thác các giá trị văn hóa của các dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều việc đáng xem xét.

Ở Ninh Thuận cũng như nhiều tỉnh, thành phố khác ở Việt Nam cũng có nhiều dân tộc ít người sinh sống, có thể kể đến như dân tộc Chăm, Raglai, Hoa, Cơ Ho, Chu – ru,… Những nét độc đáo trong văn hóa của các dân tộc là một trong những tiềm năng để phát triển du lịch văn hóa, trong đó có văn hóa của dân tộc Raglai, một dân tộc có bề dày văn hóa lâu đời sinh sống ở vùng núi của các tỉnh cực Nam Trung


Bộ. Cùng với quá trình định cư và phát triển của mình, các thế hệ người Raglai đã để lại những giá trị văn hóa đa dạng và độc đáo. Ninh Thuận là nơi có số lượng người Raglai đông nhất cả nước và huyện Bác Ái là nơi có tỉ lệ dân số là người Raglai cao nhất trong các huyện ở tỉnh Ninh Thuận. Cộng đồng người Raglai ở Bác Ái còn lưu giữ những giá trị đặc sắc, độc đáo của văn hóa Raglai nên cần phải bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa đó.

Du lịch Ninh Thuận đang chịu sự cạnh tranh từ các trung tâm du lịch của các tỉnh Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên; tỉ trọng doanh thu du lịch còn chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu GDP của tỉnh Ninh Thuận. Các sản phẩm du lịch của Ninh Thuận nhìn chung còn đơn điệu, chưa khai thác hết tiềm năng du lịch, đặc biệt là tiềm năng từ các giá trị văn hóa của các dân tộc dẫn đến du lịch Ninh Thuận phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải nhận điện đúng thế mạnh và những hạn chế trong phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch văn hóa, từ đó đưa ra các định hướng phù hợp để phát triển du lịch là yêu cầu hết sức cấp thiết. Xuất phát từ những nhận thức trên và yêu cầu từ thực tiễn đặt ra, chúng tôi chọn đề tài “Phát tiển du lịch văn hóa từ tiềm năng dân tộc ít người tỉnh Ninh Thuận (trường hợp dân tộc Raglai ở huyện Bác Ái)” làm đề tài luận văn thạc sĩ, nhằm góp phần vào việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa Raglai và phát triển du lịch ở tỉnh Ninh Thuận nói chung và huyện Bác Ái nói riêng.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu

2.1. Mục tiêu

Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa từ tiềm năng dân tộc Raglai ở địa một phương cụ thể - huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.

Phân tích tiềm năng và thực trạng khai thácgiá trị văn hóa của dân tộc Raglai ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận phục vụ phát triển du lịch. Từ đó đưa ra định hướng và giải pháp khai thác, bảo tồn phát huy giá trị văn hóa của dân tộc Raglai phục vụ phát triển du lịch.


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận và những vấn đề liên quan đến việc khai thác văn hóa phục vụ mục đích du lịch, vận dụng vào khai thác văn hóa dân tộc Raglai ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận để phát triển du lịch văn hóa.

Tìm hiểu một số kinh nghiệm thực tiễn khai thác các giá trị văn hóa phục vụ mục đích du lịch ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam.

Kiểm kê, đánh giá những giá trị văn hóa độc đáo, tiêu biểu của dân tộc Raglai ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận phục vụ mục đích du lịch văn hóa.

Phân tích, thực trạng khai thác các giá trị văn hóa của dân tộc Raglai ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận phục vụ du lịch trong thời gian qua cùng những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của nó.

Đề xuất định hướng và giải pháp khai thác, bảo tồn các giá trị văn hóa của dân tộc Raglai ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận phục vụ phát triển du lịch.

2.3. Giới hạn nghiên cứu

Về nội dung: Tập trung nghiên cứu tiềm năng, thực trạng và định hướng khai thác, bảo tồn các giá trị văn hóa của dân tộc Raglai ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận phát triển du lịch văn hóa.

Về không gian: Trong phạm vi văn hóa của dân tộc Raglai trên địa bàn hyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.

Về thời gian: Tập trung nghiên cứu thực trạng khai thác, bảo tồn các giá trị văn hóa của dân tộc Raglai ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận phát triển du lịch từ 2014 – 2018, định hướng năm 2020, tầm nhìn 2030.

3. Lịch sử và những nghiên cứu có liên quan

Từ trước đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu về văn hóa của dân tộc Raglai đó là các bài viết và một số công trình nghiên cứu của Mag Mod, Nguyễn Tuấn Triết, Phan Anh, Phan Xuân Biên, Phan Văn Dốp. Năm 1991, Nguyễn Tuấn Triết xuất bản cuốn Người Raglai ở Việt Nam; Năm 1998, các tác giả Phan Xuân Biên, Phan Anh, Phan Văn Dốp, Võ Công Nguyện, Nguyễn Văn Huệ ở Viện khoa học xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản công trình Văn hóa và xã hội người Raglai ở Việt Nam; Năm 2001, nhà nghiên cứu văn hóa dân gian Nguyễn Hải Liên


xuất bản cuốn Trang phục cổ truyền Raglai; Năm 2003 Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia dưới sự chủ biên của GS.TS Phan Nhật Đăng đã cho xuất bản công trình Luật tục Chăm và lục tục Raglai; Năm 2012 TS Phan Quốc Anh cùng nhà nghiên cứu như Nguyễn Hải Liên, Đình Hy, Sử Văn Ngọc, Thập Liên Trưởng, Văn Món, Lê Xuân Lợi, Nguyễn Tuấn Triết, Phú Văn Hẳn xuất bản công trình Văn hóa Raglai; Năm 2011 Thư viện tỉnh Ninh Thuận xuất bản công trình thông tin thư mục chuyên đề “Văn hóa Raglai”. Ngoài ra còn có một số bài viết rải rác đăng trên các tạp chí khoa học. Các công trình của các tác giả nêu trên là nguồn tư liệu quí giá, những nét chấm phá, gợi mở một cách nhìn khái quát về văn hóa Raglai. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi không đi sâu vào vấn đề lý luận của văn hóa mà chỉ thừa kế những thành tựu khoa học của những người đi trước, để quan sát văn hóa Raglai tại thực địa kết hợp tham khảo các tư liệu đã thu thập được. Qua đó, đưa ra định hướng xác đáng nhằm khai thác văn hóa Raglai phục vụ mục đích phát triển du lịch ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.

4. Quan điểm nghiên cứu

4.1. Quan điểm hệ thống

Văn hoá của một dân tộc đã được gìn giữ, chọn lọc, truyền dạy qua bao thế hệ. Thông qua văn hoá thể hiện tính nhân văn của một cộng đồng người. Vì vậy, khi nghiên cứu về văn hóa phải dùng quan điểm hệ thống để xem xét, đánh giá trong mối tương quan với các vấn đề khác trong một chỉnh thể thống nhất.

4.2. Quan điểm tổng hợp

Tất cả các sự vật, hiện tượng đều có mối quan hệ hữu cơ với nhau nên cần có quan điểm tổng hợp để có cái nhìn tổng quát bao trùm, không tách rời nhau. Từ đó, có đánh giá sự vật, hiện tượng đa diện và tổng quát hơn.

4.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh

Văn hóa một dân tộc đã được hình thành và phát triển từ xưa cho đến nay và vẫn còn tiếp tục phát triển đến mai sau. Trên quan điểm lịch sử, nhìn nhận vấn đề và dựa vào hiện trạng để khai thác, phục vụ cho mục đích kinh tế của con người, đó là hoạt động du lịch, dịch vụ.


4.4. Quan điểm lãnh thổ

Nghiên cứu văn hóa của người Raglai tỉnh Ninh Thuận, được diễn ra trong một không gian cụ thể là địa bàn huyện Bác Ái. Vì vậy, phải có quan điểm lãnh thổ để giải quyết các vấn đề này.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập tài liệu

Tìm tài liệu từ các tạp chí, sách báo ở thư viện, đồng thời tiếp cận các nguồn tài liệu từ các ban, ngành của tỉnh Ninh Thuận có liên quan như Sở Văn hóa – Thể Thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc, các phòng có liên quan đến đề tài tại UBND huyện Bác Ái (phòng Dân tộc, phòng Văn hóa – Thông tin, phòng Thống kê,…), ban quản lý Vườn quốc gia Phước Bình,...

5.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp

Đây là phương pháp quan trọng luôn sử dụng, nhằm phân tích, tổng hợp tài liệu, thông tin có liên quan nhằm tìm ra tính chất đặc thù, đặc trưng của địa bàn nghiên cứu, khái quát hoá, mô hình hoá các yếu tố nghiên cứu trên quan điểm phát triển bền vững.

5.3. Phương pháp bản đồ

Là phương pháp đặc trưng của khoa học địa lý, bản đồ không chỉ là một phương tiện phản ánh những đặc điểm không gian, về nguồn tài nguyên du lịch văn hóa, luồng khách, cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch mà còn là cơ sở để nhận được những thông tin mới và vạch ra tính qui luật hoạt động của toàn bộ hệ thống du lịch.

5.4. Phương pháp xã hội học

Có ý nghĩa không kém phần quan trọng trong nghiên cứu địa lý du lịch, vì tính chất xã hội của đối tượng nghiên cứu. Phổ biến nhất là hỏi ý kiến những nhà nghiên cứu, những tri thức văn hóa Raglai, phương pháp quan sát cá nhân, nghiên cứu tài liệu (tài liệu có liên quan đến văn hóa của dân tộc Raglai nói riêng và văn hóa của các dân tộc khác có liên quan).


6. Đóng góp chính của luận văn

- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển du lịch văn hóa, từ đó vận dụng vào nghiên cứu ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.

- Đánh giá được tiềm năng và thực trạng của tài nguyên văn hóa người Raglai ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận. Từ đó đưa ra những thuận lợi và hạn chế của văn hóa dân tộc Raglai đối với việc phát triển du lịch văn hóa ở huyện Bác Ái.

- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm phát triển du lịch văn hóa từ tiềm năng văn hóa của dân tộc Raglai ở huyện Bác Ái.

7. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương như sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch và du lịch văn hóa.

Chương 2. Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch văn hóa từ văn hóa dân tộc Raglai ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.

Chương 3. Định hướng và giải pháp khai thác văn hóa dân tộc Raglai ở huyện Bác Ái đến năm 2020 tầm nhìn đến 2030.


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN‌

VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DU LỊCH VĂN HÓA

1.1. Cơ sở lý luận chung‌

1.1.1. Một số khái niệm‌

* Khái niệm du lịch

Thuật ngữ "du lịch" ngày nay được sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của thuật ngữ này. Một số học giả cho rằng, du lịch bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp “Tonos” nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được atinh hóa thành “Turnur” và sau đó thành “ Tour” (tiếng Pháp) nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi, còn “Touriste” là người đi dạo chơi. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch được giải nghĩa theo âm Hán – Việt: du có nghĩa là đi chơi, lịch có nghĩa là sự từng trải (Nguyễn Minh Tuệ et al., 2014).

Có nhiều quan niệm không giống nhau về khái niệm du lịch:

Theo I .I. Pirôgionic (năm 1985) “Du lịch là một hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức - văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”.

Hội nghị lần thứ 27 (năm 1993) của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã đưa ra khái niệm: “Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên (usual environment) của con người và ở lại đó để tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn 1 năm”.

Theo Luật du lịch Việt Nam (2017), “ Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên không quá 1 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”.

Xem tất cả 151 trang.

Ngày đăng: 23/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí