nhà. Thực hiện nghiêm chỉnh và cóhiệu quả công tác phòng chống các tệ nạn xã hội trên địa bàn huyện.
- Cùng với việc tiếp tục đầu tư và phát triển các loại hình du lịch truyềnthống vốn là thế mạnh của huyện Phong Điền như khai thác cảnh quan sông nước đểphát triển các sản phẩm du lịch sinh thái sông nước, miệt vườn,… và liên kết với các địa phương khác trong vùng để xây dựng các sản phẩm mới.
- Đã có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức về vai trò của ngành dulịch, hoạt động du lịch được các cấp chính quyền quan tâm tạo điều kiện phát triển. Chính sách đầu tư phát triểndu lịch sinh thái được chú ý và quan tâm thu hút đầu tư vào du lịch sinh thái.
3.4.2 Những hạn chế
- Sự phát triển của du lịch Phong Điền chưa tương xứng với tiềm năng vàchưa phát huy được các lợi thế so sánh. Du lịch Phong Điền chưa tạo được nhữngsản phẩm du lịch đặc trưng, hấp dẫn đối với du khách, chưa tạo được thị trườngkhách riêng cho mình, mối liên hệ với các khu vực khác trong vùng còn chưa phát huy hết hiệu quả.
- Cũng như nhiều địa phương khác, doanh thu từ du lịch quốc tế của Phong Điền còn chiếm tỷ trọng thấp so với tổng doanh thu.
- Các khu du lịch vườn hiện còn phát triển tự phát, trùng lắp, chưa gắn vớimột quy hoạch chung, thống nhất nên chưa đảm bảo được sự đa dạng về hìnhthức và phong phú về chủng loại. Chất lượng dịch vụ trong du lịch còn yếu kémtrong công tác phục vụ cũng như kỹ năng, chuyên môn của nhân viên trongngành du lịch.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nguồn nhân lực cho ngành cònyếu, cần được quan tâm đặc biệt của các cấp, các ngành, đặc biệt cần nâng cao về trình độ ngoại ngữ để thu hút lượng khách quốc tế nhiều hơn.
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
4.1 MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
4.1.1 Đặc điểm cá nhân
Cuộc khảo sát được thực hiện từ tháng 05 năm 2016 đến tháng 06 năm 2016 thông qua việc phỏng vấn trực tiếp du khách đến tham quan du lịch tại các khu du lịch, vườn sinh thái đóng trên địa bàn huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Mẫu khảo sát sẽ được mô tả thông qua độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập và trình độ học vấn và sẽ được trình bày thông qua các bảng bên dưới.
a. Độ tuổi
Do số lượng du khách đến du lịch tại huyện Phong Điền có độ tuổi khác nhau, để việc trình bày được ngắn gọn, rõ ràng và dễ hiểu hơn, tác giả đã phân nhóm độ tuổi của du khách và được chia thành 4 nhóm được trình bày trong bảng 4.1 như sau:
Bảng 4.1 Cấu trúc mẫu khảo sát theo độ tuổi
Tần số | Tỷ lệ (%) | % tích lũy | |
Dưới 20 | 6 | 3,4 | 3,4 |
Từ 20 – 30 | 126 | 71,2 | 74,6 |
Từ 31 – 45 | 38 | 21,5 | 96,0 |
Trên 45 | 7 | 4,0 | 100 |
Tổng | 177 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Hoạt Động Ngành Du Lịch Thành Phố Cần Thơ Giai Đoạn 2010 – 2015
- Phân Tích Thực Trạng Hoạt Động Du Lịch Huyện Phong Điền
- Lực Lượng Lao Động Và Trình Độ Lao Động Tại Các Điểm Du Lịch
- Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Tại Huyện Phong Điền
- Nhận Xét Chung Của Du Khách Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Tại Điểm Du Lịch
- Đối Với Sở Du Lịch Thành Phố Cần Thơ
Xem toàn bộ 107 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2016)
Qua bảng 4.1 ta thấy, trong số 177 mẫu khảo sát, đa số người trả lời phỏng vấn có độ tuổi tương đối trẻ. Trong đó, số người từ 20 – 30 tuổi là 126 người chiếm 71,2% tổng số người trả lời phỏng vấn. Số người từ 31 – 45 tuổi là 38 người, chiếm 21,5% tổng số người được hỏi. Có 7 người trên 45 tuổi, chiếm 4,0% và có 6 người dưới 20 tuổi, chiếm 3,4%. Qua phân tích trên, ta thấy lứa tuổi quan tâm đến du lịch sinh thái ở độ tuổi thanh niên là chủ yếu.
b. Giới tính
Bảng 4.2 Cấu trúc mẫu khảo sát theo giới tính
Tần số | Tỷ lệ (%) | % tích lũy | |
Nữ | 95 | 53,7 | 53,7 |
Nam | 82 | 46,3 | 100 |
Tổng | 177 | 100 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2016)
Qua bảng 4.2, trong 177 người được khảo sát có 95 người có giới tính là nữ chiếm 53,7% tổng số mẫu khảo sát, giới tính namcó 82 người và chiếm 46,3% tổng số người được hỏi. Nhìn chung, số người tham quan du lịch sinh thái là nữ nhiều hơn nam, tuy nhiên sự chênh lệch giữa 2 giới không nhiều.
c. Trình độ học vấn
Trình độ học vấn của mẫu khảo sát được chia thành 6 nhóm: nhóm 1 có trình độ là tiểu học; nhóm 2 có trình độ là trung học cơ sở và trung học phổ thông; nhóm 3 có trình độ trung cấp; nhóm 4 có trình độ cao đẳng; nhóm 5 có trình độ là đại học và nhóm 6 là trình độ sau đại học.
Bảng 4.3 Cấu trúc mẫu khảo sát theo trình độ học vấn
Tần số | Tỷ lệ (%) | % tích lũy | |
Tiểu học | 0 | 0 | 0 |
THCS – THPT | 9 | 5,1 | 5,1 |
Trung cấp | 43 | 24,3 | 29,4 |
Cao đẳng | 113 | 63,8 | 93,2 |
Đại học | 11 | 6,2 | 99,4 |
Sau đại học | 1 | 0,6 | 100 |
Tổng | 177 | 100 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2016)
Qua bảng 4.3, nhìn chung số khách hàng được phỏng vấn có trình độ tương đối cao, đa số có trình độ từ cao đẳng trở lên.Trong đó, số người có trình độ cao đẳng nhiều nhất là 113 người, chiếm 63,8% tổng số người được hỏi. Số người có
trình độ đại học là 11 người, chiếm 6,2%. Số người có trình độ sau đại học là 1 người và chiếm 0,6% tổng số người được hỏi. Như vậy số người có trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm 70,6% tổng mẫu điều tra. Có 43 người có trình độ là trung cấp, chiếm 24,3%. Có 9 người thuộc nhóm trình độ trung học cơ sở và trung học phổ thông, chiếm 5,1% tổng số mẫu khảo sát.Không có người nào có trình độ là tiểu học.
d. Nghề nghiệp
Nghề nghiệp của mẫu khảo sát được chia ra thành 7 nhóm: 1 – học sinh sinh viên; 2 – công chức, viên chức; 3 – công nhân; 4 – nông dân; 5 – doanh nhân; 6 – hưu trí; 7 – nhóm các nghề khác. Số liệu khảo sát được biểu diễn qua bảng 4.4 như sau:
Bảng 4.4 Cấu trúc mẫu khảo sát theo nghề nghiệp
Tần số | Tỷ lệ (%) | % tích lũy | |
Học sinh, sinh viên | 79 | 44,6 | 44,6 |
Công chức, viên chức | 58 | 32,8 | 77,4 |
Công nhân | 26 | 14,7 | 92,1 |
Nông dân | 3 | 1,7 | 93,8 |
Doanh nhân | 11 | 6,2 | 100 |
Tổng | 177 | 100 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2016)
Qua bảng 4.4, có 79 người được hỏi là học sinh, sinh viên, chiếm 44,6% tổng số người được hỏi, đây cũng là tỷ trọng cao nhất của mẫu điều tra. Số người là công chức, viên chức chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong số mẫu khảo sát, có 58 người và chiếm 32,8% tổng số mẫu khảo sát. Nhóm 1 và 2 chiếm tỷ trọng gần 78% tổng số mẫu khảo sát. Số người là công nhân cũng có26 người và chiếm 14,7% tổng số mẫu khảo sát.Số người được hỏi là doanh nhân có 11 người, chiếm 6,2% tổng số người được hỏi. Nông dân là nghề chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số mẫu được hỏi, chỉ có 3 người và chiếm 1,7%.
4.1.2 Số lần tham quan du lịch
Số lần tham quan của du khách có thể được xem là cơ sở để đánh giá sự hài lòng của du khách đối với du lịch sinh thái tại huyện Phong Điền. Du khách thật sự hài lòng với chất lượng dịch vụ của du lịch mới quay trở lại trong tương lai.
12.994
Trên 3 lần
23
21.469
Lần 3
38
23.729
Tỷ lệ (%)
Tần số
Lần 2
42
41.808
Lần đầu
74
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Hình 4.1 Số lần tham quan du lịch tại huyện Phong Điền của du khách
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2016)
Qua hình 4.1 ta thấy, phần lớn du khách được hỏi đã đến tham quan du lịch sinh tại tại huyện Phong Điền từ lần thứ 2 trở lên. Có 42 người trả lời là lần thứ 2, chiếm tỷ trọng 23,73%. Số người tham quan lần thứ 3 là 38 người và chiếm 21,47% tổng số người được hỏi; có 23 người đã đến tham quan từ lần thứ 4, chiếm 12,99%. Như vậy, có hơn 58% số du khách đến tham quan tại các khu du lịch sinh thái ở huyện Phong Điền từ lần thứ hai trở lên. Điều này chứng tỏ phần đông du khách có sự hài lòng đối với du lịch sinh thái ở vùng đất này. Có 74 người trong tổng số người được hỏi trả lời đây là lần đầu tiên tham quan du lịch tại huyện Phong Điền, chiếm tỷ trọng 41,81% tổng số người được hỏi.
4.1.3 Mục đích của chuyến đi
Việc khảo sát mục đích du lịch của du khách giúp xác định đúng nhu cầu của du khách từ đó có cơ sở để nâng cao chất lượng du lịch nhằm thỏa mãn hơn nhu cầu của du khách.
Thư giản, giải trí, nghỉ dưỡng
40.678
72
Tìm hiểu văn hóa miệt vườn
31.638
56
Tham quan, ngắm cảnh
22.034
39
Tỷ lệ (%)
Tần số
Đi công tác kết hợp tham quan
Thưởng thức món ăn đặc sản
3.955
7
1.695
3
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Hình 4.2 Mục đích du lịch của du khách khi đến du lịch tại huyện Phong Điền
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2016)
Qua khảo sát thực tế 177 khách tham quan du lịch tại huyện Phong Điền ta thấy, số du khách đến đây với mục đích thư giản, giải trí, nghỉ dưỡng là 72 người, chiếm tỷ trọng 4.68%, đây là tỷ trọng cao nhất trong các chỉ tiêu được hỏi. Có 56 người được hỏi cho rằng đến đây để tìm hiểu văn hóa miệt vườn, chiếm tỷ trọng 31,67%. Số du khách đến đây để tham quan ngắm cảnh chiếm tỷ trọng 22,03%. Một số ít đi công tác kết hợp với việc tham quan du lịch, con số này chỉ đạt 3,95% tỷ trọng người được hỏi. Phần còn lại là đến để thưởng thức món ăn đặc sản của vùng tham quan, ngắm cảnh chiếm 1,69%.
Kết quả phân tích trên phản ánh đúng thực trạng du lịch hiện nay. Mục đích du lịch để thư giản, giải trí, nghỉ dưỡng là lựa chọn hàng đầu của đa số du khách. Thế nhưng khi du khách đến huyện Phong Điền thì ngoài mục đích thư giãn sau những ngày làm việc mệt mỏi, mục đích tìm hiểu văn hóa miệt vườn cũng là mục đích được đa số du khách lựa chọn vì đây là vùng sông nước, nổi tiếng về văn hóa miệt vườn. Nơi đây cũng có nhiều loại trái cây là đặc sản nổi tiếng: Dâu Hạ Châu, vú sữa Lò Rèn, mận An Phước,… Phong Điền là một huyện thuộc vùng sông nước miền Tây, được đầu tư chú trọng phát triển du lịch miệt vườn, đó là lý do tại sao du khách lựa chọn nơi đây để đến du lịch.
4.1.4 Kênh quảng bá
Người thân, bạn bè, đồng nghiệp
37.288
66
Công ty du lịch
35.028
62
Internet
19.209
34
Tỷ lệ (%)
Tần số
Báo, tạp chí
6.215
11
Tivi, radio
2.260
4
0
10 20 30 40 50 60 70
Hình 4.3 Kênh quảng bá du lịch huyện Phong Điền
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2016)
Kênh quảng bá là yếu tố quan trọng giúp du khách biết đến du lịch miệt vườn tại huyện Phong Điền. Xác định được kênh quảng bá mà du khách quan tâm sẽ giúp các nhà quản lý du lịch dễ dàng trong việc quản lý cũng như trong việc phát triển du lịch thông qua việc quảng bá hình ảnh du lịch đến mọi người.
Qua hình 4.3, ta thấy thông tin từ người thân, bạn bè, đồng nghiệp là nguồn thông tin chủ yếu được du khách quan tâm, chiếm 37,29% tổng số người được hỏi. Các công ty du lịch cũng là kênh thông tin khá quan trọng đối với việc quảng bá du lịch mà du khách quan tâm, số người chọn kênh thông tin này là 62 người, chiếm 35,03%. Nguồn thông tin từ internet cũng được du khách quan tâm đến, số người biết đến du lịch sinh thái huyện Phong Điền qua kênh thông tin này là 34 người, chiếm 19,21% tổng số người được hỏi. Có rất ít người biết đến du lịch sinh thái từ các kênh thông tin: báo, tạp chí; tivi, radio. Con số này lần lượt là 6,21% và 2,26% tổng số du khách được phỏng vấn.
Qua kết quả phân tích trên có thể thấy, du khách thường chọn kênh thông tin từ người thân, bạn bè, đồng nghiệp. Đây là kênh thông tin phản ánh đúng chất lượng du lịch tại các khu du lịch sinh thái tại huyện Phong Điền. Một khi du khách
đã hài lòng với chất lượng dịch vụ du lịch thì họ sẽ giới thiệu cho người thân bạn bè đến tham quan, thưởng thức. Kênh thông tin từ các công ty du lịch cũng được du khách quan tâm, có thể thấy đây cũng là kênh thông tin quan trọng mà các nhà quản lý du lịch cần quan tâm phát triển để thu hút du khách. Cần phát triển và mở rộng kênh quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng: tivi, radio, báo, tạp chí,… Bên cạnh đó, việc quảng bá thông tin trên mạng Internet cũng cần được quan tâm khi mà thời đại công nghệ ngày càng phát triển như hiện nay. Việc cập nhật thông tin thường xuyên trên các trang web hiện có cũng như việc xây dựng thêm nhiều website quảng bá hình ảnh du lịch sinh thái tại các nhà vườn cũng cần được chú trọng.
4.1.5 Phương tiện và người đi cùng
a. Phương tiện
Xe máy
42.373
75
Thuyền du lịch
22.034
39
20.339
Xe khách
36
Tỷ lệ (%)
Tần số
14.689
Xe đạp
26
Khác .565
1
0 10
20
30
40
50
60
70
80
Hình 4.4 Phương tiện đến điểm du lịch của du khách
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2016)
Trong các loại phương tiện vận chuyển thì xe máy là phương tiện được đa số du khách lựa chọn khi đến tham quan tại các khu du lịch sinh thái ở huyện Phong Điền. Có 75 người chọn phương tiện này và chiếm 42,37% tổng số người được hỏi. Kế đến là thuyền du lịch, có 39 người chọn phương tiện này và chiếm 22,03%. Số người chọn xe khách làm phương tiện vận chuyển là 36 người, chiếm 2.34%. Xe