Kiểm Tra Ghi Che ́ P Trên Ta ̀ I Khoa ̉ N Kế Toa ́ N

Khi nghiêp

vu ̣kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến đối tươn

g kế toá n là tài sản và

nguồn vốn, làm cho tài sản và nguồn vốn đều tăng . Theo kết cấu của tài khoản tài sản , tài sản số phát sinh tăng sẽ ghi bên Nợ , đối với tài khoản nguồn vốn ; nguồn vốn số

phát sinh tăng sẽ ghi bện Có ; như vây

n ghiêp

v ụ kinh tế phát sinh sẽ ghi Nợ một tài

khoản tài sản đối ứng với ghi Có một hay nhiều tài khoản nguồn vốn .

Khi nghiêp

vu ̣kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến đối tươn

g kế toá n là tài sản và

nguồn vốn, làm cho tài sản và nguồn vốn đều giảm . Theo kết cấu của tài khoản nguồn vốn, nguồn vốn số phát sinh giảm sẽ ghi bên Nơ ̣ , đối với tài khoản tài sản ,tài sản số

phát sinh giảm sẽ ghi bện Có ; như vây

nghiêp

vu ̣kinh tế phát sinh sẽ ghi Nơ ̣ mô ̣ t tài

khoản nguồn vốn đối ứng với ghi Có một hay nhiều tài khoản tài sản .

- Trong môt

điṇ h khoả n kế toán , số tiền ghi Nơ ̣ và số tiền ghi Có của các tài

khoản đối ứng bao giờ cũng bằng nhau . Do đó tổng số tiền phát sinh trong kỳ bên Nơ của các tài khoản bao giờ cũng bằng tổng số tiền phát sinh trong kỳ bên Có của các tài khoản.

- Môt

nghiêp

vu ̣kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến các đối tươn

g liên quan với

cùng một số tiền , với nguyên tắc ghi kép , ghi Nơ ̣ môt taì khoan̉ đối ứ ng với ghi Co

môt

hay nhiều tài khoản khác do vây

số tiền ghi Nơ ̣ và số tiền ghi Có tà i khoản đối

ứng bằng nhau . Do đó tổng số tiền phát sinh trong kỳ bên Nơ ̣ của các tài khoản bao giờ cũng bằng tổng số tiền phát sinh trong kỳ bên Có của các tài khoản .

́i quan hê ̣cân đối này cuối kỳ , trước khi lâp báo cáo tài chính kế toań sẽ tiêń

hành tổng cộng số phát sinh tất cả các tài khoản trong kỳ để kiểm tr a đối chiếu, cân đối tổng phát sinh của tất cả các tài khoản trong kỳ .

3.3.3. Kiểm tra ghi chép trên tài khoản kế toá n

Để đảm bảo yêu cầu chính xác, rò ràng của thông tin kế toán, trong công tác kế toán của đơn vị sau khighi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản kế

toán cuối mỗi kỳ, kế toán phải tiến hành viêc

kiểm tra tính chính xác của viêc

ghi chép

trên tài khoản. Viêc

kiểm tra ghi chép trên các tài khoảnkế toán đươc

thưc

hiên

thông qua

Bảng cân đối số phát sinh và bảng đối chiếu số phát sinh kiểu bàn c. ờ

Bảng cân đối số phát sinh là bảng kê đối chiếu toàn bô ̣s ố dư đầu kỳ , số phát sinh trong kỳ , số dư cuối kỳ của tất c ả các tài khoản t ổng hợp sử dụng trong kỳ (trừ tài khoản ghi đơn). Bảng này dùng để kiểm tra đối chiếu số lượng ghi chép trên tài khoản

kế toán đảm bảo tính chính xác trước khi lâp baó caó taì chính đồng thời còn cho thâý

tình hình biến động tài sản của doanh nghiệp một cách khái quát qua việc đối chiếu số

dư đầu kỳ, số phát sinh Nơ, số phat́ sinh Có, số dư cuối kỳ.

Do tính chất cân đối giữa tài sản và nguồn vốn và do nôi

dung ghi kép trên tài

khoản kế toán cho nên tổng số dư đầu kỳ bên Nợ bằng tổng số dư đầu kỳ bên Có của các tài khoản tổng hợp . Tổng số phát sinh bên Nơ ̣ bằng tổng số phát sinh bên Có , và tổng số dư cuối kỳ bên Nơ ̣ bằng tổng số dư cuối kỳ bên Có của chính các tài khoản

tổng hơp

trong kỳ .

Bảng 3.1. Bảng cân đối số phát sinh

BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH

Tháng ...năm....


Đvt: đồng


Số hiệu TK


Tên TK

Số dư đầu kỳ

Số phát sinh

trong kỳ

Số dư cuối kỳ

Nợ

Nợ

Nợ

111

Tiền mặt







112

Tiền gửi ngân hàng







131

Phải thu khách

hàng







133

Thuế giá trị gia

tăng được khấu trừ







211

Tài sản cố định hữu

hình







213

Tài sản cố định vô

hình







...

.......







331

Phải trả người bán







333

Thuế và các khoản

phải nộp Nhà nước







341

Vay dài hạn







...

.......








Cộng







Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.

Nguyên lý kế toán - 8

Đối chiếu số liệu ở dòng cộng cuối bảng, nếu có chênh lệch giữa tổng số dư Nợ đầu kỳ và tổng số dư Có đầu kỳ của các tài khoản, tổng số phát sinh Bên Nợ và tổng số phát sinh Bên Có trong các tài khoản và tổng số dư Nợ cuối kỳ và tổng số dư Có cuối kỳ của các tài khoản thì chứng tỏ quá trình ghi chép trên tài khoản kế toán tổng hợp đã có sự sai sót, phải kiểm tra và sửa chữa lại sai sót đó.

Ưu điểm: Đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.

Hạn chế: Là không kiểm tra được sai sót về quan hệ đối ứng tài khoản hoặc ghi sai cả hai Bên Nợ và Có của tài khoản cùng một số tiền như nhau.

Để có thể kiểm tra được cả tính chính xác của việc ghi tài khoản kế toán tổng hợp về quan hệ đối ứng tài khoản, kế toán sử dụng bảng cân đối số phát sinh kiểu bàn cờ

Lập bảng cân đối số phát sinh kiểu bàn cờ mất rất nhiều thời gian nên trong thực tế thường ít sử dụng mẫu bảng này.

Bảng 3.2. Bảng cân đối số phát sinh kiểu bàn cờ

BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH KIỂU BÀN CỜ

Th¸ng..n¨m..

Đvt: đồng



Các TK ghi Có

Các TK

ghi Nợ

Số dư Nợ đầu

kỳ


Tiền mặt

Tiền gửi ngân hàng


....

Nguồn vốn kinh doanh


....


Cộng SPS

Nợ

Số Có Cuối kỳ

Số dư Có đầu kỳ

Tiền mặt

Tiền gửi ngân hàng

...

Nguồn vốn kinh doanh

...









Cộng số phát sinh Có









Số dư Nợ cuối kỳ










Ví dụ:

Doanh nghiệp X hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có tài liệu như sau: (Đvt: 1.000 đồng)

I. Tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp vào ngày 31/03/N


Vay ngắn hạn

90.000

Tiền mặt

20.000

Tiền gửi ngân hàng

130.000

Phải thu của khách hàng

40.000

Tài sản cố định hữu hình

380.000

Nguồn vốn kinh doanh

480.000

Lợi nhuận chưa phân phối

40.000

Thành phẩm

60.000

Nguyên Vật liệu

50.000

Phải trả công nhân viên

10.000

Phải trả cho người bán

40.000

Quỹ đầu tư phát triển

20.000

II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 4/N

1. Ngày 2/4 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 20.000.

2. Ngày 5/4 khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng 30.000.

3. Ngày 6/4 nhập kho nguyên vật liệu trả bằng tiền gửi ngân hàng 15.000.

4. Ngày 8/4 vay ngắn hạn trả nợ cho người bán 40.000.

5. Ngày 15/4 dùng lợi nhuận để bổ sung nguồn vốn kinh doanh 20.000.

6. Ngày 17/4 dùng lợi nhuận để bổ sung quỹ đầu tư phát triển 10.000.

7. Ngày 18/4 vay ngắn hạn về nhập quỹ tiền mặt 10.000.

8. Ngày 19/4 được cấp thêm một tài sản cố định hữu hình trị giá 80.000.

9. Ngày 25/4 nhập kho nguyên vật liệu chưa trả tiền cho người bán 30.000.

10. Ngày 27/4 chi tiền mặt để trả nợ cho người bán 15.000.

11. Ngày 28/4 chi tiền mặt để thanh toán cho công nhân 10.000.

12. Ngày 29/4 dùng tiền gửi ngân hàng để trả nợ vay ngắn hạn 30.000.

Yêu cầu:

- Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 4/N

- Lập bảng cân đối số phát sinh cuối kỳ.

Giải

1. Định khoản

Ý 1 Nợ TK 111: 20.000



Có TK 112:

20.000

Ý 2

Nợ TK 112:

30.000


Có TK 131:

30.000

Ý 3

Nợ TK 152:

15.000


Có TK 112:

15.000

Ý 4

Nợ TK 331:

40.000


Có TK 311:

40.000

Ý 5

Nợ TK 421:

20.000


Có TK 411:

20.000

Nợ TK 421:

10.000


Có TK 414:

10.000

Ý 7

Nợ TK 111:

10.000


Có TK 311:

10.000

Ý 8

Nợ TK 211:

80.000


Có TK 411:

80.000

Ý 9

Nợ TK 152:

30.000


Có TK 331:

30.000

Ý 10

Nợ TK 331:

15.000


Có TK 111:

15.000

Ý 11

Nợ TK 334:

10.000


Có TK 111:

10.000

Ý 12

Nợ TK 311:

30.000


Có TK 112:

30.000

Ý 6

2. Lập bảng cân đối số phát sinh

BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH

Tháng 4/N

Đơn vị tính: 1.000 đồng


Số hiệu tài

khoản


Tên tài khoản

Số dư đầu tháng

Số PS trong tháng

Số dư cuối tháng

Nợ

Nợ

Nợ

A


1

2

3

4

5

6

111

Tiền mặt

20.000


30.000

25.000

25.000



112

Tiền gửi ngân

hàng


130.000



30.000


65.000


95.000



131

Phải thu khách

hàng


40.000




30.000


10.000


152

Nguyên vật liệu

50.000


45.000


95.000


155

Thành phẩm

60.000




60.000



211

Tài sản cố định

hữu hình


380.000



80.000



460.000


311

Vay ngắn hạn


90.000

30.000

50.000


110.000


331

Phải trả người

bán



40.000


55.000


30.000



15.000


334

Phải trả người

lao động



10.000


10.000




0


411

Nguồn vốn kinh

doanh



480.000



100.000



580.000


414

Quỹ đầu tư phát

triển



20.000



10.000



30.000

421

Lợi nhuận chưa

phân phối



40.000


30.000




10.000


Cộng

680.000

680.000

310.000

310.000

745.000

745.000



3.4. Hệ thống tài khoản kế toán

3.4.1. Khái niệm

Hệ thống tài khoản kế toán là toàn bộ các tài khoản được sử dụng trong kế toán, được sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo phản ánh đầy đủ các đối tượng kế toán.

Mỗi đơn vị kinh doanh có đặc thù riêng về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh cũng như mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế nên số lượng, nội dung và công dụng của các tài khoản kế toán ở các đơn vị kế toán cũng khác nhau. Đặc điểm này đặt ra vấn đề là: có cần thiết xây dựng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất cho toàn bộ nền kinh tế, cho từng lĩnh vực kinh doanh hay bản thân mỗi đơn vị kế toán sẽ tự xây dựng hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình.

Vấn đề trên được nhiều nhà nghiên cứu kế toán quan tâm vì nó liên quan đến các khía cạnh về pháp luật, kinh tế và văn hóa của mỗi quốc gia. Các nước theo trường phái kế toán Anh-Mỹ, các doanh nghiệp tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình mà xây dựng hệ thống tài khoản kế toán phù hợp và đăng ký sử dụng. Trong khi đó, ở một vài quốc gia khác thì Nhà nước lại xây dựng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất để có thể áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, có thể giảm thiểu các chi phí xã hội cũng như tạo sự thống nhất cao trong việc xử lý thông tin và tăng cường sự quản lý của Nhà nước.

Ở Việt Nam, hệ thống tài khoản kế toán cũng được quy định thống nhất cho các đơn vị, áp dụng cho nhiều ngành, nhiều thành phần kinh tế như hệ thống tài khoản cho các doanh nghiệp, hệ thống tài khoản cho các đơn vị hành chính sự nghiệp hay hệ thống tài khoản cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất là bộ phận quan trọng trong chế độ kế toán nước ta bao gồm những quy định thống nhất về loại tài khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu tài khoản và nội dung ghi chép của từng tài khoản. Tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, yêu càu quản lý, mỗi đơn vị sẽ lựa chọn những tài khoản thích hợp để vận dụng vào công tác kế toán. Tập hợp những tài khoản được sử dụng trong công tác kế toán của đơn vị tạo thành hệ thống tài khoản kế toán của đơn vị. Đơn vị không được tự ý đặt ra những tài khoản mới ngoài hệ thống tài khoản hoặc sửa đổi nội dung từng tài khoản đã được quy định. Tuy nhiên, đơn vị có thể mở thêm các tài khoản chi tiết nhằm chi tiết hóa số liệu trên các tài khoản tổng hợp theo các mức độ khác nhau, phục vụ cho công tác quản lý.

3.4.2. Nguyên tắc và phương pháp xây dựng hệ thống tài khoản kế toán

3.4.2.1 Nguyên tắc xây dựng

Hệ thống tài khoản kế toán là danh mục hệ thống hóa các tài khoản kế toán sử dụng để phản ánh các loại tài sản, nguồn vốn, các quá trình sản xuất kinh doanh và sử dụng nguồn kinh phí nhằm thu thập thông tin phục vụ công tác quản lý.

Hệ thống tài khoản kế toán là một nội dung của chế độ kế toán bao gồm các quy định về số lượng tài khoản, tên gọi, ký hiệu, nội dung và kết cấu của tài khoản. Hệ thống tài khoản kế toán do nhà nước ban hành áp dụng chung cho các đơn vị thuộc các ngành, các thành phần kinh tế trong nền kinh tế. Việc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán phải dựa trên các nguyên tắc sau:

Hệ thống tài khoản kế toán xây dựng có số lượng các tài khoản phản ánh đầy đủ các đối tượng kế toán không được trùng lắp hoặc bỏ sót các đối tượng kế toán. Đối tượng kế toán bao gồm các loại tài sản, nguồn vốn tồn tại dưới các hình thái khác nhau, có sự vận động và yêu cầu quản lý khác nhau, để thu thập thông tin đầy đủ phục vụ quản lý các tìa khoản được mở cho từng đối tượng, đảm bảo tính rò rang, dễ hiểu.

Hệ thống tài khoản kế toán xây dựng phải phù hợp với cơ chế, chính sách quản lý kinh tế tài chính hiện hành, đồng thời phải xét đến sự phát triển trong tương lai về chính sách quản lý kinh tế tài chính.

Hệ thống tài khoản kế toán phải được sắp xếp logic khoa học theo mối quan hệ giữa các tài khoản và đáp ứng yêu cầu thông tin phục vụ công tác quản lý…

3.4.2.2 Phương pháp xây dựng

Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán là xác định số lượng tài khoản kế toán cần mở để phản ánh đầy đủ các đối tượng kế toán không được trùng lập hoặc bỏ sót. Trong hệ thống tài khoản kế toán số lượng tài khoản được xác định trên cơ sở nội dung của đối tượng kế toán và yêu cầu quản lý.

Mỗi tài khoản kế toán có tên gọi riêng, được xác định dựa vào nội dung kinh tế của đối tượng tài khoản phản ánh. Để giúp cho việc ghi chép trên sổ được nhanh chóng, gọn nhẹ, tăng hiệu suất công tác kế toán và thực hiện cơ giới hóa công tác kế toán, mỗi tài khoản được đặt một ký hiệu bằng con số gọi là số hiệu tài khoản.

Có rất nhiều phương pháp đánh số hiệu tài khoản kế toán song phương pháp thuận tiện và có tính khoa học hơn cả là đánh số hiệu tài khoản kế toán theo hệ thập phân.

Phương pháp sắp xếp tài khoản khi xây dựng hệ thống tài khoản kế toán phải logic khoa học; phải đảm bảo tính linh hoạt mở để khi có các đối tượng mới sẽ có tài khoản kế toán mở ra để ghi chép không phá vỡ tính logic khoa học của hệ thống tài khoản kế toán.

Ví dụ: Phương pháp xây dựng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp

Theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20 - 03- 2006 của Bộ Tài chính ban hành hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước.

Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp bao gồm 86 tài khoản kế toán trong bảng được chia thành 9 loại; được đánh số hiệu từ 111 đến 911 và 6 tài khoản kế toán ngoài bảng được đánh số hiệu từ 001 đến 008. Những tài khoản này dùng để phản ánh phát sinh những tài sản hiện có ở doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp không có quyền sở hữu (Tài sản cố định thuê ngoài, vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, bảo quản hộ, bán hộ…). Và một số chỉ tiêu đã được phản ánh ở các tài khoản trong bảng nhưng cần phải theo dòi chi tiết hơn nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý (Ngoại tệ các loại, nợ khó đòi đã xử lý…)

Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp có phần giải thích nội dung ghi chép của từng tài khoản, tức là quy định nội dung đối tượng kế toán phản ánh, qui định những quan hệ đối ứng tài khoản chủ yếu và phương hướng vận dụng vào từng ngành cụ thể để đảm bảo tính thống nhất.

Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp áp dụng thống nhất cho tất cả các đơn vị kế toán. Nhưng tùy theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu của nền kinh tế có thể cụ thể hóa cho từng loại hình doanh nghiệp trên cơ sở sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

3.4.3 Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành

Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành bao gồm 10 loại tài khoản, được khái quát như sau:

Tài sản

Nguồn vốn

Tài khoản bắt buộc Bảng cân đối

kế toán

- Loại 1: Tài sản ngắn hạn

- Loại 3: Nợ phải trả

- Loại 2: Tài sản dài hạn

- Loại 4: Vốn chủ sở hữu


Tài khoản loại 0

Tài khoản ngoài bảng

CĐKT

Chi phí

Thu nhập

Tài khoản thuộc Báo cáo kết quả kinh doanh

- Loại 6: SXKD

- Loại 5: Doanh thu

- Loịa 8: CP HĐ khác

- Loại 7: Thu nhập HĐ khác

Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh

3.4.3.1 Cách gọi tên và đánh số tài khoản

- 0 – 9: Là các số đầu tiên của thứ tự các loại tài khoản.

- Tài khoản cấp 1 gồm 3 chữ số:

+ Số thứ nhất: chỉ loại tài khoản.

+ Số thứ hai: chỉ nhóm tài khoản.

+ Số thứ ba: chỉ số thứ tự của tài khoản trong nhóm.

Xem tất cả 208 trang.

Ngày đăng: 16/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí