Nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình đặc trưng trong bảo tồn chó Phú Quốc - 2

Hình 2.2 Đo một số chỉ tiêu kiểu hình cơ bản chó Phú Quốc 49

Hình 2.3 (a) Vị trí vùng lặp hay nhân lên khoảng 133kb trên NST 18 của chó xoáy Châu Phi. (b) Các set mồi sử dụng xác định trên NST số 18 54

Hình 3.1 Một số cá thể chó Phú Quốc tại huyện đảo Phú Quốc 57

Hình 3.2 Chiều cao thân tính đến vai (BHW) và cân nặng (BW) của chó lưng xoáy Phú Quốc so với chó lưng xoáy Thái Lan và Châu Phi 61

Hình 3.3 Chiều dài mõm, chiều dài và rộng hộp sọ ở quần thể 175 cá thể chó Phú Quốc Khảo sát, tính bằng cm với hai giới tính đực và cái (n=175) 63

Hình 3.4 Các dạng xoáy lưng quan sát trên quần thể mẫu chó Phú Quốc (n=175) 65

Hình 3.5 Số lượng cá thể với các hình dạng xoáy lưng phân chia theo giới tính ở chó xoáy Phú Quốc (n=143) 67

Hình 3.6 Số lượng và tỷ lệ màu sắc lông chó Phú Quốc phân theo nhóm lớn

......................................................................................................................... 69

Hình 3.7 Hình dạng đuôi ở chó Phú Quốc, (A) đuôi thẳng, (B) đuôi cong 1/4, (C) đuôi cong 2/4, (D) đuôi cong ¾ (n=175) 70

Hình 3.8 Hình dạng đuôi chó Phú Quốc khảo sát (n=175) 71

Hình 3.9 Màu mắt trên chó Phú Quốc 72

Hình 3.10 Tỷ lệ màu sắc mắt ở chó Phú Quốc theo giới tính; vòng tròn bên ngoài là cá thể cái, bên trong là cá thể đực 73

Hình 3.11 Một số loài có tai nhọn đứng điển hình, từ trái qua phải: chó sói, Malamute, Basenji và chó Phú Quốc. 74

Hình 3.12 Đốm lưỡi trên chó Phú Quốc; (A) nhỏ hơn 50% diện tích lưỡi, (B) lớn hơn 50% diện tích lưỡi và (C) chiếm 100% diện tích lưỡi. (n=175) 74

Hình 3.13 Diện tích đốm lưỡi trên chó Phú Quốc quan sát theo giới tính; vòng tròn bên ngoài là cá thể cái, bên trong là cá thể đực 75

Hình 3.14 Móng đeo trên chó Phú Quốc 76

Hình 3.15 Móng đeo ở chân sau trong quần thể chó Phú Quốc khảo sát 77

Hình 3.16 Màng bơi trên chân chó Phú Quốc 78

Hình 3.17 Tương quan chiều dài mõm và chiều dài hộp sọ trên chó Phú Quốc

......................................................................................................................... 80

Hình 3.18 Tương quan giữa chiều dài thân (BL) và chiều cao vai (BHW) trên chó Phú Quốc 81

Hình 3.19 Tương quan giữa kích thước vòng ngực và vòng hông trên chó Phú Quốc. 84

Hình 3.20 Kích thước vòng ngực và vòng hông trên chó Phú Quốc (n=175)84

Hình 3.21 Kiểm tra trình tự đoạn mồi các cá thể phân tích 88

Hình 3.22 Số biến thể gen (RCN) của các cá thể quan sát (hình trên) và số biến thể gen trung bình của kiểu gen đồng hợp trội (RR), dị hợp (Rr), đồng hợp lặn (rr) của gen xoáy lưng trên chó Phú Quốc. 93

Hình 3.23 Vị trí thu mẫu và xây dựng mô hình bảo tồn tại Phú Quốc 94

Hình 3.24 Mô hình trại nuôi bán bảo tồn tại Củ Chi và Vũng Tàu 96

Hình 3.25 Mô hình trại nuôi và bảo tồn chó xoáy lưng Phú Quốc 97

Hình 3.26 Khu vực nuôi chó bố mẹ làm giống và khu vực nuôi ổ sau khi đẻ con, tại trại bán bảo tồn Vũng Tàu 98

Hình 3.27 Các cá thể chó Phú Quốc đồng hợp lặn về tính trạng xoáy lưng (mô hình nuôi tại Vũng Tàu). 98

Hình 3.28 Ống tiêm gây mê khi gắn chip điện tử 100

Hình 3.29 Chip điện tử, máy dò và bảng điện tử đọc số ID 101

Hình 3.30 Ổ chó mẹ và bầy chó Phú Quốc con tại trại bán bảo tồn Vũng Tàu

....................................................................................................................... 102


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Các gen liên quan đến tính trạng xoáy lưng trên chó xoáy châu Phi và Thái Lan cùng với các nghiên cứu liên quan [57] 25

Bảng 1.2 Xác suất xuất hiện kiểu hình xoáy lưng và nguy cơ của dị tật ống thần kinh DS trong quần thể cho xoáy trong quá trình lai giống [34] 27

Bảng 2.1 Các primer được sử dụng nhằm định lượng cho Ct của các gen quan tâm thông qua phương pháp RT-PCR 55

Bảng 3.1 Giá trị trung bình của kích thước hình thái của chó Phú Quốc có xoáy và không xoáy được khảo sát (n=175, 𝑋 ± σ) 58

Bảng 3.2 Kết quả kiểm định t-test về sự khác biệt của kích thước hình thái cơ bản giữa chó Phú Quốc đực và cái 59

Bảng 3.3 Kết quả kiểm định t về sự khác biệt của kích thước hình thái giữa chó Phú Quốc có xoáy ở Phú Quốc và Tp. HCM, phân chia theo giới tính... 60 Bảng 3.4 Kết quả kiểm định t-test về sự khác biệt của kích thước hình thái cơ bản giữa chó Phú Quốc có xoáy và không xoáy 60

Bảng 3.5 Chiều cao vai (BHW) và cân nặng (BW) của ba giống chó lưng xoáy (𝑋) 62

Bảng 3.6 Kích thước chiều dài mõm (ML), chiều dài (CrL) và ngang hộp sọ (CrW) trên chó Phú Quốc (ĐVT: cm, n=175, 𝑋 ± σ) 63

Bảng 3.7 Số lượng cá thể có hình dạng xoáy lưng ở chó xoáy Phú Quốc 66

Bảng 3.8 Phân nhóm màu sắc lông ở chó Phú Quốc (n=175) 68

Bảng 3.9 Hình dạng đuôi ở chó Phú Quốc (n=175) 71

Bảng 3.10 Màu mắt các cá thể chó Phú Quốc khảo sát (n=175) 73

Bảng 3.11 Tỷ lệ phân loại đốm lưỡi trên chó Phú Quốc (n=175) 75

Bảng 3.12 Số móng đeo chân sau ở chó Phú Quốc (n=175) 77

Bảng 3.13 Các kiểu hình cơ bản quan sát ở chó Phú Quốc (n=175, 𝑋 ± σ)... 79


Bảng 3.14 Tổng hợp tỷ lệ và hình dáng chuẩn hóa các đặc tính hình dáng cơ bản 80

Bảng 3.15 Tổng hợp vòng ngực và vòng hông trên chó Phú Quốc (n=175) . 82 Bảng 3.16 Kết quả phân tích t-test cho kích thước vòng ngực và vòng hông trên hai giới tính đực và cái (n=175) 83

Bảng 3.17 Tỷ lệ thân hình, ngực, bụng; tỷ lệ chiều dài thân và chiều cao vai quần thể mẫu chó Phú Quốc quan sát (n=175, 𝑋 ± σ, KTC 95%) 85

Bảng 3.18 Tổng hợp chỉ số cơ thể (BI) và chỉ số cân đối (PI) ở chó Phú Quốc (n=175) 86

Bảng 3.19 Chu kỳ ngưỡng phát huỳnh quang (Ct) và số biến thể tương đối gen quan tâm (RCN) (n=18) 89

Bảng 3.20 Chu kỳ ngưỡng và kiểu hình nhằm đánh giá ước lượng kiểu gen 91

Bảng 3.21 Số lượng chó Phú Quốc của các trại nuôi 95

Bảng 3.22 Mô hình lai giả thiết 99

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Tiếng Anh (nếu có)

Tiếng Việt (nếu có)

BHW

Body height at withers

Chiều cao vai

BL

Body length

Chiều dài cơ thể

BMP5

Bone Morphogennic

Protein-5


BW

Body weight

Trọng lượng cơ thể

CCND1

Cyclin-D1 encoding gen


CD

Control dog

Mẫu chó nhà đối chứng

CNV

Copy number variants

Biến thể

CR

Control Region

Vùng điều hòa

CrL

Cranial length

Chiều dài hộp sọ

CrW

Cranial wide

Chiều rộng hộp sọ

ChC

Chest circumference

Vòng ngực

DNA

Deoxyribonucleic Acid


DS

Dermoid sinus

Triệu chứng viêm ống xoang

EL

Ear length

Chiều dài tai

FCI

Federation Cynologique

Internationale

Hiệp hội chó giống Quốc tế

FGF

Fibroblast Growth Factor

Yếu tố tăng trưởng nguyên

bào sợi

GH

Growth Hormon

Hormon tăng trưởng

HAS2

Hyaluronic synthase axit

2


HERC2

HECT and RLD domain

containing E3 ubiquitin


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.

Nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình đặc trưng trong bảo tồn chó Phú Quốc - 2



protein ligase 2


HV

Hyper Variable

Vùng siêu biến

IGF

Insulin-like Growth

Factor

Yếu tố tăng trưởng giống

Insulin

ML

Muzle length

Chiều dài mũi

MLGA

Multiple Ligation-

dependent Genome Amplification


mtDNA

Mitochondria

Deoxyribonucleic Acid

DNA ti thể

NST


Nhiễm sắc thể

NTD

Neural tube defects

Khuyết tật của ống thần kinh

OCA2

Melanosomal

Transmembrane Protein


OD

Optical Density

Phép đo mật độ quang

ORAOV1

Oral Cancer

Overexpressed 1


PQ


Phú Quốc

QTL

Quantitative Trait Loci

Di truyền tính trạng số lượng

R

Ridge

Xoáy lưng

RCN

Relative Copy Number

Số bản sao tương đối

Real time -PCR

Real -time Polymerase

Chain Reaction

Quy trình PCR thời gian thực

Set


Cặp mồi

SNP

Single Nucleotide

Polymorphism

Đa hình đơn gen


TL

Tail length

Chiều dài đuôi

UV

Ultra violet

Tia cực tím

VKA

Viet Nam Kennel

Association

Hiệp hội những người nuôi

chó giống Việt Nam

WC

Waist circumference

Chu vi vòng hông


MỞ ĐẦU

1. Giới thiệu

Phú Quốc là một hòn đảo nằm ở phía Tây Nam Việt Nam, một huyện thuộc tỉnh Kiên Giang, cách Rạch Giá 120 km, cách Hà Tiên 40 km. Do vị trí địa lý độc lập với đất liền, nên giống chó Phú Quốc này vẫn còn giữ được những đặc trưng của chó đảo. Người Phú Quốc xem chó Phú Quốc là một đặc sản của hòn đảo giàu có này, họ coi chó Phú Quốc như người bạn thân thiết và trung thành, bảo vệ gia đình và đôi khi cả tính mạng người chủ.

Chó Phú Quốc là một loại chó riêng của đảo Phú Quốc của Việt Nam. Đặc điểm phân biệt với các loại chó khác là các xoáy lông ở trên sống lưng và là một trong ba dòng chó có xoáy lông trên lưng trên thế giới, mặc dù không phải tất cả cá thể trong cùng một đàn đều có xoáy lưng.

Nguồn gốc của chó Phú Quốc hiện nay chưa xác định. Theo một số người, chó lông xoáy Phú Quốc được bắt đầu từ một giống chó lông xoáy của Pháp khi lạc trên hoang đảo Phú Quốc và giống chó này đã sinh sôi nảy nở ở đây thành một loại chó hoang. Theo một nguồn quảng cáo cho chó lông xoáy Thái, có vài lập luận để thuyết minh rằng chó Phú Quốc đến từ Thái Lan. Tuy nhiên các luận cứ này chưa đáng tin cậy và thiếu tính thuyết phục vì tính chính xác của nó. Chó Phú Quốc là vốn quý với nhiều đặc tính nổi bậc mà những giống chó khác không có như: thông minh, nhanh nhẹn, có khả năng đi săn và giữ nhà tốt. Ngoài ra, tự đào hang khi sinh con là một tập tính riêng biệt của giống chó Phú Quốc. Đến thời kỳ sinh sản, chó Phú Quốc sẽ tự đào hang khá sâu rồi chui vào sinh đẻ, ẩn giấu và bảo vệ con của mình. Mỗi buổi sáng, chó mẹ thường ra ngoài săn mồi về nuôi con. Tiếp theo, chúng nằm ngay cửa hang chắn gió, để con khỏi lạnh cho đến khi con cứng cáp mới thôi. [5]

Tuy nhiên, hiện nay chó có xoáy lưng trên thế giới chỉ có hai giống đó là Rhodesian Châu Phi và chó xoáy Thái được Liên đoàn Các hiệp hội nuôi chó giống quốc tế (FCI) công nhận, trong đó chó Phú Quốc được đề cập chung với chó xoáy Thái, được xem là có nguồn gốc từ chó xoáy Thái.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 26/06/2023