Trần Quang Hân (1996), Nghiên Cứu Các Tính Trạng Năng Suất Chủ Yếu Của Lợn Trắng Phú Khánh Và Lợn Lai F1 Yorkshire Trắng Phú Khánh, Luận Án Phó Tiến Sỹ Khoa


43 Trần Quang Hân (1996), Nghiên cứu các tính trạng năng suất chủ yếu của lợn Trắng Phú Khánh và lợn lai F1 Yorkshire Trắng Phú Khánh, Luận án Phó Tiến sỹ khoa học nông nghiệp, Hà Nội, tr. 76

– 86.

44 Hội Chăn nuôi Việt Nam (2000), Cẩm nang chăn nuôi gia súc- gia cầm, tập III, NXB Nông nghiệp, tr. 9 – 17; 53 – 103.

45 Phạm Thế Huệ và Trần Quang Hân (2003), “Nghiên cứu một số chỉ tiêu sản xuất và sinh học của bò sữa nuôi tại Đắc Lắc”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 4, tr. 4 – 6.

46 Hoàng Thị Thiên Hương (2004), “Ảnh hưởng của việc bổ sung khô dầu cao su cả vỏ đến khả năng tăng khối lượng của bê lai hướng sữa”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 4, tr. 16 – 19.

47 Hoàng Thị Thiên Hương (2007), “Chương trình cải tiến đàn bò sữa ở Nhật Bản”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 5, tr. 38 – 40.

48 Nguyễn Văn Kiệm (2000), Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá máu và sức sản xuất góp phần đánh giá thực trạng đàn bò Holstein Friesian tại Mộc Châu – Sơn La, Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội.

49 Phan Văn Kiểm và Nguyễn Bá Mùi (2005), “Định lượng Progesteron trong máu, góp phần đánh giá tình trạng sinh sản của bò sữa”, Tạp chí KHKT Nông nghiệp, số 2/2005, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội, tr. 1 – 5.

50 Lương Văn Lãng (1983), Đánh giá một số đặc điểm về khả năng sinh sản, sinh trưởng và sản xuất sữa của bò Holstein Friesian (Cu Ba) trong quá trình nuôi thích nghi tại trung tâm giống bò sữa Hà Lan sao đỏ (Mộc Châu-Sơn La), Luận án PTS khoa học nông nghiệp.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 186 trang tài liệu này.


51 Lê Trọng Lạp (1996), Nghiên cứu chế độ dinh dưỡng năng lượng hợp lý cho bò lai (HF x LS) đang vắt sữa tại Ba Vì – Hà Tây, Luận án Phó Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp.

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất lượng sữa của bò cái holstein friesian HF thuần, các thế hệ lai F1, F2 và F3 giữa HF và lai sind nuôi tại tỉnh Lâm Đồng - 19

52 Lê Trọng Lạp, Vũ Văn Nội, Nguyễn Kim Ninh, Lê Văn Ngọc và Ngô Thành Vinh (1999), “Ảnh hưởng của mức dinh dưỡng khẩu phần ăn đến khả năng cho sữa và chất lượng sữa của đàn bò hạt nhân hướng sữa tại Ba Vì – Hà Tây”, Báo cáo Khoa học Chăn nuôi Thú y, 1998 -1999, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tr. 62 – 63.

53 Vương Ngọc Long (2002), “Kết quả nuôi bò Holstein Friesian thuần nhập nội trong điều kiện nhiệt đới tại một số nước”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 6, 2002, tr. 20 – 21.

54 Vương Ngọc Long (2008), Các giống bò thịt và sữa đã và đang được sử dụng trên thế giới và Việt Nam, http://ascardvn.com/tintuc.php.

55 Nguyễn Ngọc Lung (1987), “Mô hình hoá quá trình sinh trưởng của cây mọc nhanh để dự đoán sản lượng”, Tạp chí Lâm nghiệp, 8, tr. 14 – 18.

56 Nguyễn Hữu Lương, Đỗ Kim Tuyên, Hoàng Kim Giao, Nguyễn Viết Hải, Vũ Văn Nội, Lã Văn Thảo, Trần Sơn Hà, Vũ Ngọc Hiệu, Nguyễn Sức Mạnh, Nguyễn Hùng Sơn và Nguyễn Thị Dương Huyền (2007), “Nghiên cứu một số chỉ tiêu kinh tế Kỹ thuật của bò sữa Úc nhập nội Việt Nam (năm 2002 – 2004)”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, Viện Chăn nuôi Quốc gia, số 4, tr. 12 – 20.

57 Tăng Xuân Lưu (1999), Đánh giá một số đặc điểm sinh sản của đàn bò lai hướng sữa tại Ba vì – Hà Tây và biện pháp nâng cao khả năng sinh sản của chúng, Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội, tr. 27 – 30.


58 Tăng Xuân Lưu, Cù Xuân Dần, Hoàng Kim Giao, Nguyễn Kim Ninh và Lưu Công Khánh (2000), “Nghiên cứu và ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sinh sản của đàn bò lai hướng sữa tại Ba vì-Hà Tây”, Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y 1999 2000, TP Hồ Chí Minh 10 – 12 tháng 4/2000, tr. 32 – 40.

59 Tăng Xuân Lưu (2004), “Ứng dụng kết quả nghiên cứu hàm lượng Progesterone để chẩn đoán và điều trị rối loạn sinh sản ở bò sữa”, Thông tin Khoa học Kỹ thuật, Viện Chăn nuôi, số 2, tr. 45 – 50.

60 Lê Viết Ly, Vũ Văn Nội, Vũ Chí Cương, Võ Văn Sự, Trịnh Quang Phong, Nguyễn Ngọc Hà và Vũ Văn Trung (1997), “Phân tích hiện trạng và hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò sữa ở các quy mô hộ gia đình tại công ty sữa Thảo Nguyên”, Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y 1996 -1997 (Nha Trang 20 – 22/8/1997), phần chăn nuôi gia súc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội, tr. 169 – 179.

61 Lê Viết Ly, Vũ Văn Nội, Võ Văn Sự, Trịnh Quang Phong, Nguyễn Ngọc Hà và Vũ Văn Trung (1997), Báo cáo kết quả thẩm định hiện trạng sản xuất và một số vấn đề kinh tế kỹ thuật của đàn bò sữa tại Công ty sữa Thảo Nguyên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội.

62 Lê Mai (2002), “Cỏ xanh – Thức ăn số 1 của bò sữa”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 6, tr. 22 – 23.

63 Lê Mai (2002), “Bài học đắt giá khi nuôi bò HF thuần chủng”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 4, tr. 15 – 16.

64 Nguyễn Thị Mai (2000), Chọn lọc và nhân thuần dê Bách Thảo và thử nghiệm lai pha máu với dê sữa cao sản ngoại (tỷ lệ 25% – 50%), Tóm tắt Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh, tr. 18 – 19.


65 Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường và Nguyễn Tiến Văn (1992),

Giáo trình chọn và nhân giống gia súc, NXB Nông nghiệp.

66 Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện (1994), Di truyền chọn giống động vật (giáo trình cao học nông nghiệp), NXB Nông nghiệp.

67 Trần Đình Miên (2002), “Các dòng bò sữa cao sản và lợn tỷ lệ nạc cao mới nhập”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 2, tr. 16 – 18.

68 Trần Đình Miên (2006), “Tăng năng suất bò sữa cao sản”, Tạp chí KHKT chăn nuôi, 11, tr. 56 – 67.

69 Nguyễn Hùng Nguyệt, Trần Tiến Dũng và Phan Văn Kiểm (2009), “Chẩn đoán nguyên nhân chậm sinh ở bò sữa bằng phương pháp Elisa”, Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, 1, tr. 55 – 59.

70 Phan Cự Nhân (1972), Cơ sở di truyền và chọn giống động vật, NXB KHKT, Hà Nội, tr. 320 – 373.

71 Nguyễn Kim Ninh, Nguyễn Văn Thưởng, Trần Trọng Thêm, Lê Trọng Lạp, Nguyễn Hữu Lương, Lê Văn Ngọc (1995), “Kết quả nghiên cứu về bò lai hướng sữa và xây dựng mô hình bò sữa trong dân”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi (1969 - 1995) - Viện Chăn nuôi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 225 – 231.

72 Nguyễn Kim Ninh (1994), Khả năng sinh trưởng, sinh sản và cho sữa của bò lai F1 Holstein Friesian x lai Sind nuôi tại Ba Vì, Luận án Phó Tiến sỹ khoa học nông nghiệp, Hà Nội, 1994.

73 Nguyễn Kim Ninh (1997), “Kết quả nghiên cứu về khả năng cho sữa và chất lượng sữa của đàn bò vắt sữa hạt nhân F1, F2 nuôi ở hộ gia đình tại Ba Vì – Hà Tây”, Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y 1996 – 1997, Nha Trang 20 – 22/8/1997, tr. 257 – 262.

74 Nguyễn Kim Ninh (2000), “Nghiên cứu nuôi thâm canh đàn bê cái lai


hướng sữa từ sơ sinh – 24 tháng tuổi nhằm tăng khả năng sinh trưởng và phát triển đạt tiêu chuẩn giống”, Báo cáo Khoa học Kỹ thuật của Trung tâm nghiên cứu đồng cỏ Ba Vì 7/2000, Viện Chăn nuôi.

75 Vũ Văn Nội và Nguyễn Quốc Đạt, Nguyễn Kim Ninh, Nguyễn Thanh Bình, Lê Trọng Lạp, Bùi Thế Đức, Lê Văn Ngọc, Nguyễn Quốc Toản và Ngô Đình Tân (2001), “Ảnh hưởng của mức dinh dưỡng khác nhau đến khả năng sinh trưởng và phát triển của bê cái lai hướng sữa (HF x lai Sind) nuôi trong điều kiện hộ gia đình”, Báo cáo Khoa học Chăn nuôi Thú y, 1999 – 2000, phần thức ăn và dinh dưỡng vật nuôi, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 3 – 12.

76 Vũ Văn Nội, Trần Trọng Thêm, Nguyễn Hữu Lương, Nguyễn Văn Đức, Nguyễn Hùng Sơn, Trần Sơn Hà, Ngô Đình Tân và Lê Thu Hà (2007), “Xác định khả năng sinh trưởng, sinh sản, sản xuất sữa của bò lai hướng sữa 75% HF cố định ở thế hệ thứ nhất”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, Viện Chăn nuôi, số 4, tr. 28 – 33.

77 Nguyễn Hữu Hoài Phú (2007), “Ảnh hưởng của cải tiến chế độ dinh dưỡng đến khả năng sinh sản và sản xuất sữa của bò Holstein Friesian (Úc) nuôi tại ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 3, 2007, tr. 4 – 7.

78 Nguyễn Hữu Hoài Phú (2007), “Ảnh hưởng của việc cải tiến khí hậu chuồng nuôi đến khả năng sinh sản và sản xuất sữa của bò Holstein Friesian nuôi tại ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 3, tr. 7 – 11.

79 Nguyễn Hữu Hoài Phú (2007), “Quá trình thích nghi và phát triển của một số đàn bò Holstein Friesian (HF) nuôi tại Việt Nam”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 3, tr. 27 – 29.

80 Nguyễn Hải Quân, Đặng Vũ Bình và Đinh Văn Chỉnh (1995), Giáo


trình chọn và nhân giống gia súc, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội, tr. 35 – 52.

81 Phùng Quốc Quảng (2001), Nuôi bò sữa năng suất cao – hiệu quả lớn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 75 – 129, 140 – 146.

82 Mai Văn Sánh (2008), Chăn nuôi bò sữa nông hộ, NXB Nông nghiệp, Hà Nôi.

83 Nguyễn Sinh và Nguyễn Hà (2008), “Stress nhiệt, stress lạnh và chỉ số nhiệt ẩm”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 8, tr. 48 – 49.

84 Võ Văn Sự, Nguyễn Văn Thiện, Võ Văn Minh và Trần Văn Nghị (1994), “Phân tích đặc điểm di truyền tuổi đẻ lứa đầu của bò Holstein Friesian nuôi tại Mộc Châu”, Công trình nghiên cứu Khoa học và Kỹ thuật Chăn nuôi 1991 – 1992, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 44 - 50.

85 Võ Văn Sự (1995), Phân tích đặc điểm di truyền của sản lượng sữa chu kỳ thứ nhất và xác định phương pháp đánh giá khả năng sản xuất sữa của bò đực giống qua đời sau ở đàn bò Holstein Friesian nuôi tại Mộc Châu và Lâm Đồng, Luận án Phó Tiến sỹ khoa học Nông nghiệp, Hà Nội.

86 Lưu Văn Tân, Lê Xuân Cương, Chung Anh Dũng, Đoàn Đức Vũ và Phạm Hồ Hải (1995), “Ảnh hưởng của chế độ nuôi dưỡng lên động thái các chất trao đổi, khả năng sinh sản, năng suất sữa và điểm thể trạng của bò sữa. Mối tương quan giữa hàm lượng các chất trao đổi và các chỉ tiêu trên”, Kết quả nghiên cứu Khoa học Công nghệ Nông nghiệp 1994 – 1995, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tr. 323 – 328.

87 Nguyễn Ngọc Tấn, Nguyễn Thị Thu Hồng và Phan Viết Thành (2007), “Ảnh hưởng của khẩu phần thừa protein thô đến động thái


urê trong máu, sữa và một số chỉ tiêu sinh sản của bò lai hướng sữa”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 7, tr. 9 -15.

88 Nguyễn Quyết Thắng (2001), Xác định khẩu phần ăn thích hợp cho bê lai hướng sữa từ 7 - 12 tháng tuổi tại trung tâm nghiên cứu bò và đồng cỏ Ba Vì, Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp, tr. 23

– 27; 49 – 66.

89 Trần Trọng Thêm (1986), Một số đặc điểm và khả năng sản xuất của các nhóm bò lai Sindhi với bò sữa gốc Hà Lan, Luận án Phó Tiến sỹ khoa học Nông nghiệp, Hà Nội.

90 Trần Trọng Thêm, Nguyễn Văn Đức, Vũ Văn Nội, Hà văn Chiêu, Lê Trọng Lạp, Nguyễn Quốc Đạt, Lưu Công Khánh và Trịnh Quang Phong (2001), “Kết quả bước đầu gây tạo, chọn lọc bò đực giống lai hướng sữa có 3/4 và 5/8 máu Holtein Friesian”, Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y 1999 - 2000, TP. Hồ Chí Minh 10 - 12 tháng 4/2001, tr. 120 – 130.

91 Trần Trọng Thêm, Nguyễn Văn Đức, Vũ Văn Nội, Hà văn Chiêu, Lê Trọng Lạp, Nguyễn Quốc Đạt, Lưu Công Khánh và Trịnh Quang Phong (2001), “Kết quả bước đầu gây tạo, chọn lọc bò đực giống lai hướng sữa 3/4 và 5/8 máu Holstein Friesian (HF)”, Chăn nuôi, 8, tr. 4 – 6.

92 Trần Trọng Thêm (2006), Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật đề tài nghiên cứu chọn tạo giống bò sữa đạt sản lượng trên 4000kg/chu kỳ giai đoạn 2001 – 2005, Viện Chăn nuôi, Hà Nội.

93 Nguyễn Văn Thiện (1979), Kết quả nghiên cứu về chăn nuôi bò trong thời gian qua, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tập 1, tr. 129 -132.

94 Nguyễn Văn Thiện (1995), Di truyền học số lượng ứng dụng trong chăn nuôi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.


95 Phạm Ngọc Thiệp và Nguyễn Xuân Trạch (2004), “Khả năng sinh trưởng của bò Holstein Friesian nuôi tại Lâm Đồng”, Tạp chí KHKT Nông nghiệp, tập 2, số 1/2004, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội, tr. 44 – 47.

96 Nguyễn Văn Thưởng (1995), Kỹ thuật nuôi bò sữa, bò thịt ở gia đình, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 10 – 18; 23 – 30.

97 Nguyễn Văn Thưởng (1987), “Kết quả dùng bò đực Zebu giống Red Sindhi lai cải tạo đàn bò Vàng Việt Nam và biện pháp ứng dụng vào sản xuất trong những năm tới”, Thông tin khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, số 1/1987, tr. 3 – 9.

98 Nguyễn Văn Thưởng, Nguyễn Kim Ninh và Nguyễn Quốc Đạt (2002), “Tình hình nghiên cứu và hình thành đàn bò lai hướng sữa ở Việt Nam”, Viện Chăn nuôi 50 năm xây dựng và phát triển, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2002, tr. 95 – 100.

99 Nguyễn Văn Thưởng, Nguyễn Văn Đức, Trần Trọng Thêm, Vũ Văn Nội, Nguyễn Kim Ninh, Hồ Khắc Oánh, Lê Trọng Lạp, Nguyễn Quốc Đạt, Nguyễn Văn Niêm (1990), Nghiên cứu xác định và đưa vào sản xuất các công thức lai giống bò hướng sữa và thịt, Báo cáo nghiệm thu đề tài 01.06 chương trình 02.B.

100 Nguyễn Xuân Trạch (2003), “Hạn chế của việc chăn nuôi bò sữa nhập nội ở Việt Nam và một số giải pháp khắc phục”, Báo cáo tại hội thảo về phát triển ngành hàng bò sữa tại Viện Kinh tế Nông nghiệp, tháng 12/2003.

101 Nguyễn Xuân Trạch (2004), “Khả năng sinh sản và sản xuất sữa của các loại bò lai hướng sữa nuôi tại Mộc Châu và Hà Nội”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 1, tr. 12 – 14.

102 Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm và Lê Văn Ban (2006), Giáo

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 16/11/2022