Hệ Thống Chỉ Tiêu Phản Ánh Khả Năng Thanh Toán


d. Tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư

- Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư vào Giấy tờ có giá (GTCG): GTCG bao gồm tín phiếu, trái phiếu, công trái, GTCG khác. Tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư vào GTCG đánh giá hiệu quả các khoản đầu tư vào GTCG, khả năng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, đồng thời đánh giá mức độ tham gia trên thị trường tiền tệ nhằm tăng khả năng thanh khoản của ngân hàng. Tỷ suất này được tính theo tỷ lệ giữa lợi tức đầu tư vào GTCG so với tổng vốn đầu tư vào GTCG


Lợi tức từ đầu tư vào GTCG

Tỷ suất đầu tư =

Tổng vốn đầu tư vào GTCG


x 100 (2.8)


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 203 trang tài liệu này.

- Tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư góp vốn, liên kết, liên doanh, mua cổ phần

Lợi tức từ đầu tư góp vốn, mua cổ phần Tổng vốn đầu tư góp vốn, mua cổ phần

Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam - 7

Tỷ suất sinh lời vốn đầu

tưgóp vốn (liên doanh, = liên kết) mua cổ phần

x 100 (2.9)



Tỷ lệ này đánh giá hiệu quả các khoản đầu tư góp vốn, liên kết, liên doanh, mua cổ phần. Cho biết lợi nhuận sau thuế thu được trên 1 đồng vốn đầu tư.

Tỷ suất này càng cao càng tốt. Do là tổ chức tín dụng nên việc đầu tư vào lĩnh vực nào cũng đòi hỏi tỷ suất đầu tư tối thiểu cũng phải đạt ≥ tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn tự có của NH.

e. Tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ)

Tỷ lệ đầu tư vào TSCĐ phản ánh tỷ lệ đầu tư vốn tự có vào TSCĐ để phục vụ kinh doanh của ngân hàng. Theo quy định hiện hành của Luật Tổ chức tín dụng và Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN thì tỷ lệ này phải ≤ 50% vốn tự có (vốn cấp I). Hay theo thông lệ quốc tế thì tỷ lệ này ở mức tham khảo là ≤ 20%. Tỷ lệ đầu tư vào TSCĐ được tính theo tỷ lệ giữa giá trị còn lại của TSCĐ so với vốn tự có.


Giá trị còn lại của TSCĐ

Vốn tự có

Tỷ lệ đầu tư vào TSCĐ =

f. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn

x 100 (2.10)


NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Do vậy, chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng thu hút nguồn vốn từ khách hàng để mở


rộng hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng cần đạt và vượt kế hoạch tăng trưởng mà đơn vị đã xác định cho từng thời kỳ.

Số dư vốn huy động bình quân kỳ này

Số dư vốn huy động bình quân kỳ trước

Tốc độ

tăng trưởng = - 1 x 100

huy động vốn


g. Tốc độ tăng trưởng các khoản đầu tư

- Tốc độ tăng trưởng đầu tư vào GTCG

(2.11)

Đây là chỉ tiêu đánh giá năng lực mở rộng hoạt động đầu tư, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của đơn vị, đồng thời đánh giá mức độ tham gia trên thị trường mở nhằm tăng khả năng thanh khoản của đơn vị. Tốc độ này cần ≥ 10%.


Tốc độ tăng trưởng

=

đầu tư vào GTCG


- 1 x 100 (2.12)


Dư nợ đầu tư vào GTCG BQ kỳ này

Dư nợ đầu tư vào GTCG BQ kỳ trước

- Tốc độ tăng trưởng đầu tư góp vốn, mua cổ phần (CP)

Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá năng lực mở rộng hoạt động đầu tư, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của đơn vị. Tăng trưởng dư nợ đầu tư góp vốn, mua CP nhưng phải đảm bảo tuân thủ các giới hạn theo qui định tại của Ngân hàng Nhà nước ban hành qui định về việc góp vốn, mua CP của Tổ chức Tín dụng, cụ thể:

+ Mức đầu tư góp vốn, mua CP của Tổ chức Tín dụng vào một khoản đầu tư thương mại tối đa không vượt quá 11% vốn điều lệ, hay quĩ đầu tư hoặc 11% giá trị dự án đầu tư của đơn vị.

+ Tổng mức đầu tư góp vốn, mua CP trong tất cả các khoản đầu tư thương mại của Tổ chức tín dụng không được vượt quá 40% vốn điều lệ và quĩ dự trữ của Tổ chức tín dụng.

+ Trường hợp đầu tư vào một khoản đầu tư thương mại vượt quá tỷ lệ trên phải

được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

Chỉ tiêu này được tính theo tỷ lệ giữa dư nợ góp vốn, mua CP bình quân kỳ này

và dư nợ góp vốn, mua CP bình quân kỳ trước.


Tốc độ tăng trưởng

=

đầu tư góp vốn, mua CP


- 1 x 100 (2.13)


Dư nợ góp vốn, mua CP bình quân kỳ này


Dư nợ góp vốn, mua CP bình quân kỳ trước

Hệ thống nhóm chỉ tiêu này phản ánh mối tương quan giữa tài sản với nguồn vốn để cho thấy sự phù hợp, hiệu quả trong việc sử dụng vốn. Trên cơ sở đó xây dựng


danh mục cơ cấu tài sản - nguồn vốn vừa đạt hiệu quả cao, vừa đảm bảo khả năng

thanh khoản và hạn chế rủi ro.

2.2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán là khả năng đảm bảo trả được các khoản nợ đến hạn bất cứ lúc nào. Khả năng thanh toán là kết quả sự cân bằng giữa các luồng thu và chi hay giữa nguồn vốn và nguồn lực sẵn có.

a. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của ngân hàng trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng tài sản hiện có, ngân hàng có thể đảm bảo trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Nếu chỉ tiêu này ≥ 1 thì ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán và ngược lại nếu chỉ tiêu này < 1 thì ngân hàng không đảm bảo được khả năng thanh toán. Chỉ tiêu này càng tiến về 1 thì chứng tỏ ngân hàng càng mất dần khả năng thanh toán.

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

Tổng tài sản

=

Tổng nợ phải trả


(2.14)

b. Hệ số khả năng thanh toán ngay

Hệ số khả năng thanh toán ngay cho biết khả năng thanh toán ngay của tiền đối với các khoản nợ quá hạn và đến hạn ở bất cứ thời điểm nào. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng thanh toán cao, tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao và kéo dài có thể dẫn tới ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nếu chỉ tiêu này quá thấp có thể dẫn tới ngân hàng có thể bị giải thể hoặc phá sản.


Hệ số khả năng thanh

=

toán ngay


c. Tỷ lệ tài sản có sinh lợi

Tiền

Nợ quá hạn và đến hạn


(2.15)


Tỷ lệ này cho biết tỷ trọng đầu tư vào tài sản có sinh lợi trên tổng tài sản của đơn vị. Tỷ lệ tài sản có sinh lợi một mặt cần đạt mức kế hoạch mà đơn vị đặt ra cho từng thời kỳ, đồng thời tỷ lệ này cũng cần đảm bảo phù hợp với mức dự trữ khả năng thanh toán cần thiết cho đơn vị. Mặt khác, theo qui định thì tại tổ chức tín dụng nhà nước, tỷ lệ này tốt nhất ở mức ≥ 75%. Tỷ lệ tài sản có sinh lợi chính là tỷ lệ giữa tài sản có sinh lời bình quân và tổng tài sản bình quân.


d. Tỷ lệ thực hiện tài sản

Tỷ lệ thực hiện tài sản thể hiện tỷ trọng các tài sản có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ tham khảo ở mức trên 25%.


Tỷ lệ thực hiện tài sản

Tài sản thanh khoản BQ (không bao gồm TS ngoại bảng)

=

Tổng tài sản BQ


x100 (2.16)


Hệ số này phản ánh khả năng của ngân hàng đáp ứng các khoản tiền không được dự báo của khách hàng bằng khả năng thanh khoản của chính ngân hàng mà không phải sử dụng nguồn lực bên ngoài. Hệ số này càng lớn chứng tỏ ngân hàng có khả năng chi trả càng cao.

e. Hệ số đảm bảo tiền gửi

Hệ số này phản ánh khả năng của ngân hàng đáp ứng các khoản rút tiền không được dự báo của khách hàng bằng khả năng thanh khoản của chính ngân hàng mà không phải sử dụng đến nguồn lực bên ngoài. Theo thông lệ quốc tế, hệ số tham khảo ở mức trên 40%.

Hệ số

đảm bảo tiền gửi

= Tài sản có BQ (không gồm TS ngoại bảng) x 100 (2.17) Tổng tiền gửi của khách hàng BQ


2.2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi

Phân tích hệ thống chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi là một nội dung hết sức quan trọng trong phân tích tài chính vì các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi giúp cho nhà phân tích đánh giá được hiệu quả của quá trình kinh doanh bằng cách so sánh kết quả kinh doanh với qui mô kinh doanh. Dựa vào đó, các nhà quản trị ngân hàng có thể tự xem xét được chiến lược kinh doanh đã đề ra có hiệu quả hay chưa, cần phải điều chỉnh như thế nào để tăng lợi nhuận… Đây cũng là nhóm chỉ tiêu rất đáng lưu tâm đối với nhà đầu tư. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của ngân hàng bao gồm:

a. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân (ROA - Return On Average Total Assets)

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân cung cấp cho các nhà phân tích về các khoản lãi được tạo ra từ tổng tài sản của ngân hàng. Tài sản của ngân hàng thương mại được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này


được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của ngân hàng. Hiệu quả hoạt động của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện thông qua chỉ tiêu ROA vì chỉ số này giúp nhà phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản. Chỉ số này giúp ta xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản, chỉ số này càng cao khẳng định hiệu quả kinh doanh tốt. Ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế. Tuy nhiên nếu chỉ số ROA quá cao sẽ làm cho các nhà quản trị lo lắng vì rủi ro song hành với lợi nhuận. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ tham khảo tối thiểu là 1%/năm. Thông thường ROA được tính theo công thức sau:

Lợi nhuận sau thuế

ROA = x 100 (2.18)

Tổng tài sản bình quân


b. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE - Return On Average Owners'Equity)

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân là chỉ tiêu quan trọng trong các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi vì nó xác định mức độ sinh lợi của đồng vốn các chủ sở hữu ngân hàng hay hiệu quả sử dụng một đồng vốn chủ sở hữu. Nếu chỉ tiêu này quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn Ngân hàng đã huy động vốn nhiều để cho vay. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ tham khảo ở mức ≥ 15%/năm. Thông thường chỉ số này được tính theo tỷ lệ giữa Lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu bình quân.

Lợi nhuận sau thuế

ROE = x 100 (2.19)

Vốn tự có bình quân


c. Thu nhập ròng từ lãi (NIM)

Chỉ số này đo lường độ chêch lệch giữa tổng thu nhập từ lãi và chi phí trả lãi.

Từ đó phản ánh khả năng quản lý tài sản sinh lợi và khả năng quản lý chi phí từ lãi.

Thu nhập ròng từ lãi

Thu nhập ròng từ lãi (NIM) =


d. Thu nhập ròng ngoài lãi (NNIM)

Tổng tài sản

(2.20)


NNIM phản ánh hiệu quả các hoạt động khác ngoài cho vay ở ngân hàng. Tại nước ta hiện nay, tuy nguồn thu về từ các dịch vụ, lệ phí ngày càng tăng lên nhưng chỉ số NNIM của hầu hết các ngân hàng thương mại vẫn âm do thu nhập ròng ngoài lãi âm.



Thu nhập ròng ngoài lãi (NNIM) =


Thu nhập ròng ngoài lãi Tổng tài sản


(2.21)

e. Thu nhập trên một cổ phần EPS (Earning per share)

Đây chính là lợi nhuận trên một cổ phiếu. Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, các cố đông đầu tư một đồng cổ phiếu phổ thông theo mệnh giá thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu tư.

Thu nhập trên một cổ phần (EPS)

Lãi (lỗ) được chia cho các cổ phiếu phổ thong

=

Số cố phiếu phổ thông trong kỳ


(2.22)

2.2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn trong sử dụng vốn

Hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng thương mại luôn phải đối đầu với rất nhiều rủi ro. Do vậy, để quản trị tốt ngân hàng, nhà quản lý luôn cần phải quan tâm đến các rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải. Nội dung này có bao hàm một số các chỉ tiêu sau:

a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng

Để đánh giá được đúng mức độ rủi ro tín dụng của các NHTM, cần dựa trên một số chỉ tiêu sau:

Hệ số nợ quá hạn:


Hệ số nợ quá hạn =

Dư nợ quá hạn Tổng dư nợ cho vay


* 100 (≤ 5%) (2.23)

Nợ quá hạn là nợ thuộc nhóm 2, 3, 4, 5.

Hệ số nợ xấu:


Hệ số nợ xấu =

Dư nợ xấu Tổng dư nợ cho vay


* 100 (≤ 3%) (2.24)

Nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3, 4, 5. 7

Hệ số rủi ro tín dụng:


Hệ số rủi ro tín dụng =

Tổng dư nợ cho vay Tổng tài sản có


(2.25)

Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro cũng rất cao


b. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro thanh khoản


Tỷ lệ khả năng chi trả

Tài sản “có” có thể thanh toán ngay

= Tài sản “nợ” có thể thanh toán ngay * 100 (2.26)


Giới hạn của tỷ lệ khả năng chi trả được xem là an toàn cho hoạt động của ngân hàng:

- Tỷ lệ khả năng chi trả ≥ 25% giữa tài sản “có” có thể thanh toán ngay và các tài sản “nợ” phải thanh toán ngay trong thời gian một tháng tiếp theo.

- Tỷ lệ khả năng chi trả ≥ 10% giữa tổng tài sản “có” có thể thanh toán ngay trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản “nợ” phải thanh toán ngay trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo.

c. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro lãi suất

Tài sản “có” nhạy cảm với lãi suất

Hệ số rủi ro lãi suất =

Tài sản “nợ” nhạy cảm với lãi suất

(2.27)


- Hệ số rủi ro lãi suất = 1: lãi suất biến động tăng hay giảm đều không ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng.

- Hệ số rủi ro lãi suất > 1: không có rủi ro lãi suất và lợi nhuận ngân hàng tăng.

- Hệ số rủi ro lãi suất <1: xuất hiện rủi ro lãi suất khi lãi suất thị trường tăng

d. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tỷ giá

Để có thể đánh giá mức độ rủi ro ngoại hối của một ngân hàng, ta có thể dựa vào trạng thái ngoại tệ ròng đối với một ngoại tệ, và nó được tính như sau:


Trạng thái ngoại tệ ròng (i) =

=

Trạng thái nội bảng (i) + Trạng thái ngoại bảng (i)

Tài sản có ngoại tệ (i) – Tài sản nợ ngoại tệ (i)

+ Doanh số mua vào (i) – Doanh số bán ra (i)

(i): thứ tự ngoại tệ


(2.28)


Nếu: - Trạng thái ròng của ngoại tệ (i) > 0, thì ta gọi là trạng thái trường (trạng

thái dương) hay tỷ giá ngoại tệ giảm và tốc độ thu nhập giảm nhanh hơn của chi phí.

- Trạng thái ròng ngoại tệ (i) < 0, thì gọi là trạng thái đoản (trạng thái âm) hay tỷ giá ngoại tệ tăng và tốc độ thu nhập tăng chậm hơn chi phí.

- Trạng thái ròng ngoại tệ (i) = 0, rủi ro ngoại hối không xuất hiện dù tỷ giá ngoại tệ tăng hay giảm do thu nhập và chi phí sẽ tăng và giảm với tốc độ bằng nhau.


e. Tỷ lệ nợ quá hạn ròng

Nợ quá hạn ròng = Nợ quá hạn - DPRR (Dự phòng rủi ro) tín dụng.

Tỷ lệ này đánh giá chất lượng tín dụng sau khi đã sử dụng quỹ DPRR tín dụng để bù đắp cho nợ quá hạn của NH. Về nguyên tắc, tỷ lệ này luôn nhỏ hơn tỷ lệ nợ quá hạn. Mặt khác tỷ lệ này càng thấp thì khả năng bù đắp tổn thất càng cao. Do đó, tỷ lệ này ở mức càng nhỏ càng tốt.



Tỷ lệ nợ quá hạn ròng =


f. Tỷ lệ nợ xấu ròng

Nợ quá hạn - DPRR tín dụng Tổng dư nợ - DPRR tín dụng


x 100 (2.29)

Tỷ lệ này đánh giá chất lượng tín dụng sau khi đã sử dụng quỹ DPRR tín dụng để bù đắp cho nợ xấu của NH. Tỷ lệ này càng thấp thì khả năng bù đắp tổn thất càng cao. Do đó, tỷ lệ này ở mức càng nhỏ càng tốt.

Nợ xấu – DPRR tín dụng

Tỷ lệ nợ xấu ròng = x 100 (2.30)

Tổng dư nợ - DPRR tín dụng


g. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (DPRR)

Tỷ lệ này trích lập phản ánh khả năng bù đắp rủi ro từ hoạt động tín dụng. tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng được tính theo công thức sau:

Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng = DPRR tín dụng x 100 (2.31)

Tổng dư nợ /Tổng dư nợ

trích dự phòng/Nợ xấu

h. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của ngân hàng

Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratio - CAR)

Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng. Nó được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.

CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100 (2.32)

Tỉ lệ này thường được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu. Bằng tỉ lệ này người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Hay nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ này tức là nó đã tự tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi tiền.

Xem tất cả 203 trang.

Ngày đăng: 28/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí