92
Bảng 3.25. Quy mô và tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của hệ thống NHTMCP giai đoạn 2013-2018. (ĐV: Tỷ VND)
2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | |||||||
Số tiền | % tăng | Số tiền | % tăng | Số tiền | % tăng | Số tiền | % tăng | Số tiền | % tăng | Số tiền | % tăng | |
NHTMCP lớn | 584.696 | - | 904.296 | 54,7 | 1.109.456 | 22,7 | 1.076.623 | -3 | 1.086.623 | 0,93 | 1.179.177 | 8,5 |
NHTMCP vừa | 243.567 | - | 415.108 | 70,4 | 508.335 | 22,5 | 544.115 | 7,03 | 577.131 | 6,1 | 662.847 | 14,9 |
NHTMCP nhỏ | 89.451 | - | 134.892 | 50,8 | 157.000 | 16,4 | 162.162 | 3,3 | 211.316 | 30,3 | 251.306 | 18,9 |
Trung bình 1 NHTMCP | 43.700 | - | 69.252 | 58,5 | 84.514 | 22 | 84.900 | 0,5 | 89.289 | 5,2 | 99.682 | 11,6 |
Trung bình 1 NHTMNN | 317.656 | - | 391.405 | 23,2 | 448.224 | 14,5 | 505.103 | 12,7 | 572.696 | 13,4 | 662.836 | 15,7 |
Toàn hệ thống TCTD | 3.032.071 | - | 4.060.549 | 22,1 | 4.959.801 | 25,2 | 5.085.780 | 2,5 | 5.755.869 | 13,2 | 6.541.900 | 12,2 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Chỉ Tiêu Phân Tích Tình Hình Vốn Đầu Tư Của Các Nhtmcp Việt Nam
- Phân Loại Tài Sản Có Và Tài Sản Nợ Nhạy Cảm Với Lãi Suất Của Bid Năm 2018
- Thực Trạng Hệ Thống Chỉ Tiêu Phân Tích Tình Hình Cổ Phiếu
- Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần/ Tổng Tài Sản Có Sinh Lợi (Nim).
- Ma Trận Hệ Số Tương Quan Giữa Các Biến Dưới Dạng Logarit Hóa
- Bảng Kết Quả Các Ảnh Hưởng Chéo Ngẫu Nhiên Của Roe
Xem toàn bộ 203 trang tài liệu này.
Nguồn: Tính toán và tổng hợp của tác giả
Nếu xét về cơ cấu, tổng tài sản của hệ thống NHTMCP luôn giữ tỷ trọng tương đối ổn định trong tổng tài sản của toàn bộ hệ thống các TCTD (Dao động từ 41- 43% trong khoảng thời gian 2013-2018). Tuy nhiên, diễn biến tốc độ tăng trưởng tổng tài sản ở các nhóm NHTMCP khảo sát có xu hướng giảm mạnh và khá thất thường, đặc biệt là ở nhóm NHTM nhỏ.
Nếu năm 2014 tốc độ tăng tổng tài sản bình quân là 58,5% thì sang 2015 con số này chỉ còn 16,4%, và đến năm 2016- 2017 thì mức tăng trưởng bình quân chỉ còn 0,5% và 5,2%. Năm 2018, với những thành công bước đầu của quá trình tái cấu trúc và những biện pháp kích cầu tín dụng của NHNN nên tăng trưởng tổng tài sản có dấu hiệu hồi phục với mức 13,1% đối với toàn hệ thống NHTMCP. Điều này cho thấy hoạt động của các NHTMCP chịu ảnh hưởng khá mạnh của môi trường kinh doanh, mức chống đỡ rủi ro cũng như khả năng thích ứng điều kiện thấp.
Nếu so sánh giữa tốc độ tăng trưởng quy mô vốn chủ sở hữu và tổng tài sản cho thấy, tốc độ tăng trưởng tài sản giai đoạn 2014- 2015 ở các nhóm ngân hàng mà tác giả khảo sát luôn cao hơn so với tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu. Đặc biệt, trong hai năm 2013 và 2014 mức tăng của tổng tài sản gấp trên 2 lần so với mức tăng vốn chủ sở hữu, thể hiện tính kém bền vững phát triển trong hệ thống các NHTMCP. Năm 2018, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản có dấu hiệu khả quan so với hai năm 2016-2017 với mức tăng của toàn hệ thống là 13,1%, gấp 3 lần so với mức tăng vốn chủ sở hữu.
Quy mô tổng tài sản của các nhóm ngân hàng có mức độ chênh lệch khá rõ nét, nhóm NHTMCP lớn có quy mô tổng tài sản thường gấp đôi so với nhóm NHTMCP vừa, còn các NHTMCP vừa lại có quy mô tổng tài sản gấp trên dưới 3 lần so với các NHTMCP nhỏ giai đoạn 2013- 2018. Điều này cho thấy trong các NHTMCP đang có một sự phân hóa khá rõ nét về quy mô cũng như thị phần hoạt động. Với các NHTMCP nhỏ, bài toán tối ưu trong quá trình cạnh tranh không phải là mở rộng quy mô hoạt động để theo kịp các NHTMCP nhóm trên. Bởi với khoảng cách như hiện tại thì điều này có thể trở nên quá sức, lựa chọn khôn ngoan hơn cho những ngân hàng này là nên đi vào khai thác thị trường lợi thế riêng của mình hay phải có sự cộng sinh với các ngân hàng khác để tồn tại.
Nếu xét trên góc độ cạnh tranh thì quy mô tài sản bình quân của nhóm NHTMCP không chỉ quá nhỏ bé so với các NHTM khu vực và trên thế giới mà còn
nhỏ bé so với chính các NHTMNN. Điều này cho thấy hướng đi của các NHTMCP trong thời gian tới là phải nhanh chóng tăng quy mô tài sản nhằm mục đích chiếm giữ thị phần cũng như vị thế trên thị trường.
b. Quy mô, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay
Cơ cấu dư nợ cho vay so với tổng tài sản của các NHTMCP dao động trên dưới 50% (Bảng 3.26). Điều này cho thấy mức độ cạnh tranh thị phần cho vay của khối các NHTMCP chưa cao. Tuy nhiên, yếu tố tích cực là góp phần giảm mức độ rủi ro cho các NHTMCP khi không quá tập trung vào hoạt động cho vay trong cơ cấu tài sản có. Nếu căn cứ vào khung CAMEL, tỷ lệ dư nợ so với tổng tài sản của các NHTMCP là nằm trong giới hạn cho phép. (Tỷ lệ dư nợ/tổng tài sản theo khung CAMEL là <= 60%).
Tuy có sự đa dạng hóa trong cơ cấu tài sản của NHTMCP, nhưng so với các danh mục tài sản khác thì dư nợ cho vay vẫn được coi là khoản mục có tỷ trọng cao nhất
Bảng 3.26. Cơ cấu dư nợ cho vay so với tổng tài sản giai đoạn 2013-2018
(ĐV %)
2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | |
NHTMCP lớn | 45,2 | 43,34 | 39,7 | 47,17 | 51,38 | 53,98 |
NHTMCP vừa | 50,54 | 44,54 | 40,58 | 41,42 | 45,47 | 47,69 |
NHTMCP nhỏ | 57,54 | 52,51 | 50,94 | 52,81 | 48,66 | 46,48 |
Trung bình 3 nhóm | 47,60 | 44,56 | 40,97 | 46,15 | 52,09 | 52,04 |
Nguồn: Tính toán và tổng hợp của tác giả
Giai đoạn 2013 - 2014, vẫn được coi là giai đoạn mà biến động về dư nợ và tốc
độ tăng trưởng cho vay “trồi sụt” tương đối lớn (Bảng 3.27).
95
Bảng 3.27. Qui mô và tăng trưởng dư nợ cho vay tổ chức kinh tế và cá nhân các NHTMCP giai đoạn 2013- 2018.
(ĐV: Tỷ VND)
2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | ||||||
Số tiền | Số tiền | % tăng | Số tiền | % tăng | Số tiền | % tăng | Số tiền | % tăng | Số tiền | % tăng | |
NHTMCP lớn | 264.304 | 391.958 | 48,3 | 440.739 | 12,45 | 507.843 | 15,23 | 558.329 | 9,94 | 636.529 | 14,01 |
NHTMCP vừa | 123.105 | 184.900 | 50,2 | 206.275 | 11,56 | 225.365 | 9,25 | 262.443 | 16,45 | 316.079 | 20,44 |
NHTMCP nhỏ | 51.473 | 70.829 | 37,6 | 79.975 | 12,91 | 85.635 | 7,08 | 102.824 | 20,07 | 116.808 | 13,6 |
Trung bình 3 nhóm | 146.294 | 215.896 | 47,57 | 242.330 | 12,24 | 272.948 | 12,63 | 307.865 | 12,79 | 356.472 | 15,79 |
Dư nợ toàn hệ thống | - | 2.475.535 | 32,43 | 2.830.193 | 12,1 | 3.090.904 | 8,91 | 3.477.985 | 12,5 | 3.970.548 | 14,16 |
Nguồn: Tính toán và tổng hợp của tác giả
Giữa các nhóm ngân hàng được phân tích, thì nhóm các NHTMCP lớn có dư nợ cho vay thường gấp trên 2 lần so với các NHTMCP vừa, và gấp trên 5 lần so với các NHTMCP nhỏ trong khoảng thời gian từ 2012- 2018 (Năm 2017, do tốc độ tăng trưởng của nhóm NHTMCP nhỏ tăng mạnh nên khoảng cách này là 4,6 lần). Điều này cũng dễ hiểu, bởi các NHTMCP lớn là những ngân hàng ra đời sớm nên những ngân hàng này thường chiếm lĩnh thị phần ở các tỉnh và thành phố lớn với mạng lưới tương đối dày đặc. Trong khi nhiều NHTMCP nhỏ mới chuyển đổi từ NHTMCP nông thôn sang thành thị nên qui mô cho vay còn thấp, việc bước chân sang các thị trường lớn mới chỉ mang tính ban đầu.
Tốc độ tăng trưởng cho vay của các NHTMCP khá cao so với mặt bằng tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống, đặc biệt trong 2 năm 2013 và 2014. Ở hai nhóm NHTMCP lớn và nhỏ tốc độ tăng trưởng cho vay lên tới trên 70%, gấp trên 2 lần so với “room”cho phép của NHNN, mặc dù tốc độ tăng trưởng tín dụng khá thấp ở nhóm NHTMCP vừa nhưng mức trung bình chung của 3 nhóm ngân hàng vẫn trên 60%.
c. Chất lượng tín dụng
Song song với việc mở rộng quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng, các NHTMCP luôn cố gắng kiểm soát nợ xấu cũng như rủi ro tín dụng. Diễn biến nợ xấu trong khoảng thời gian 2013- 2017 ở 3 nhóm NHTMCP đều có xu hướng tăng qua các năm. Mức trung bình chung của 3 nhóm từ 1,28% năm 2013 lên đến mức 3,47% năm 2016, với nhiều nỗ lực trong việc xử lý nợ xấu, năm 2017 tỷ lệ nợ xấu trung bình của 3 nhóm đã giảm xuống còn 3,12%. Tốc độ tăng bình quân của nợ xấu giai đoạn 2013- 2017 là 38,65%, cao hơn so với mức tăng trưởng tín dụng bình quân trong giai đoạn này là 33,6%. Tuy nhiên so với mặt bằng chung về nợ xấu của toàn hệ thống thì tỷ lệ nợ xấu bình quân ở 3 nhóm NHTMCP vẫn thấp hơn. Ngoại trừ năm 2016 và 2017, tỷ lệ nợ xấu trung bình của 3 nhóm NHTMCP ở mức trên 3%, còn lại các năm từ 2013- 2015 thì tỷ lệ nợ xấu ở các nhóm ngân hàng vẫn nằm trong giới hạn an toàn theo quy định của NHNN. Năm 2017- 2018, với nhiều nỗ lực của các NHTMCP cùng với những chính sách chỉ đạo của NHNN trong xử lý nợ xấu, mặc dù nợ xấu vẫn ở mặt bằng cao nhưng đã giảm nhiệt dần, đặc biệt trong năm 2018.
Bảng 3.28. Tỷ lệ nợ xấu của các NHTMCP giai đoạn 2013- 2018.
ĐV %
2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | |
NHTMCP lớn | 1,49 | 1,3 | 1,71 | 3,1* | 2,76 | 2,22 |
NHTMCP vừa | 1,09 | 1,49 | 2,21 | 3,01 | 3,06 | 3,39 |
NHTMCP nhỏ | 1,54 | 2,64 | 2,85 | 4,36 | 3,44 | 2,61 |
Trung bình 3 nhóm | 1,39 | 1,5 | 2,0 | 3,21 | 3,12 | 2,60 |
Toàn hệ thống TCTD** | 2,05 | 2,04 | 2,86 | 4,86 | 3,79 | 3,25 |
Toàn hệ thống TCTD*** | - | - | - | 8,82 | 5,66 | 4,83 |
Nguồn: Tính toán và tổng hợp của tác giả
* Nếu không tính nợ xấu của SHB thì tỷ lệ nợ xấu trung bình năm 2016 là 2,16.
** Theo báo cáo của các TCTD
*** Theo báo cáo của cơ quan giám sát NHNN
So với mặt bằng chung toàn hệ thống thì tỷ lệ nợ xấu của các NHTMCP vẫn luôn thấp hơn. Có được kết quả trên cũng là một nỗ lực đáng khích lệ của các NHTMCP. Bởi với những bối cảnh kinh tế- xã hội trong khoảng thời gian qua thì tác động của những yếu tố khách quan đến hoạt động của các NHTM chủ yếu mang chiều hướng bất lợi. Mức chung tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống cao, ngoài nguyên nhân đóng góp của một số NHTMCP có dấu hiệu bất ổn, thì còn có sự góp phần của các NHTMNN khi chất lượng dư nợ của khối ngân hàng này đối với các tập đoàn và tổng công ty Nhà nước thấp.
Nợ xấu của các NHTM tuy có được cải thiện nhưng vẫn ở mức cao và là vấn đề cấp bách hiện nay với nhiều NHTMCP trước những giải pháp có tính kỷ luật cao của NHNN. Bởi không chỉ tỷ lệ nợ xấu vẫn cao mà còn trong cơ cấu nợ xấu thì nợ xấu nhóm 5 (Nợ có nguy cơ mất vốn) chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng dần (Bảng 3.29). Tình trạng này khiến không ít NHTMCP có mức lợi nhuận âm, ăn mòn vốn chủ sở hữu của các ngân hàng.
Bảng 3.29. Tỷ lệ nợ xấu nhóm 5/Tổng dư nợ của các NHTMCP (2013-2018)
(ĐV%)
2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | |
NHTMCP lớn | 0,61 | 0,51 | 0,51 | 1,4 | 1,6 | 1,48 |
NHTMCP vừa | 1,01 | 0,63 | 0,8 | 1,5 | 1,83 | 1,68 |
NHTMCP nhỏ | 0,57 | 0,43 | 1,53 | 1,03 | 1,92 | 1,01 |
Trung bình 3 nhóm | 0,73 | 0,52 | 0,95 | 1,3 | 1,78 | 1,39 |
Nợ xấu nhóm 5/tổng nợ xấu | 56,6 | 29,5 | 42,6 | 37,5 | 57,1 | 52,5 |
Nguồn: Tính toán và tổng hợp của tác giả
Cho dù màu xám của bức tranh kinh tế đã dần thu hẹp với những con số thể hiện như lạm phát xuống thấp nhất trong vòng một thập kỷ lại đây, lãi suất tín dụng giảm nhanh, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để tiếp cận với những nguồn vốn giá rẻ. Nhưng tình trạng đóng băng của thị trường vẫn hoàn toàn chưa được tháo gỡ nên việc thu hồi các khoản tín dụng của ngân hàng vẫn hết sức khó khăn. Vấn đề cốt lõi trong việc hạn chế nợ xấu giờ đây đã trở nên quá sức đối với các NHTM, nó cần một sự hợp lực và đồng bộ của nhiều giải pháp hỗ trợ của các nhà quản lý chứ không chỉ dừng lại ở những nỗ lực riêng của các NHTMCP.
d. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động
Không ai có thể phủ nhận vai trò của nguồn vốn huy động đối với các NHTM cũng như đối với nền kinh tế. Mặc dù trong hai năm 2016 và 2017, vấn đề huy động vốn không còn quá “nóng” đối với các NHTM, nhưng với các NHTMCP thì bài học đắt giá về công tác huy động vốn trong giai đoạn 2008- 2011 luôn là vấn đề cảnh báo cho công tác quản trị nguồn vốn của ngân hàng.
Bảng 3.30. Qui mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của các NHTMCP*.
(ĐV: Tỷ VND)
2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | ||||||
Số tiền | Số tiền | % tăng | Số tiền | % tăng | Số tiền | % tăng | Số tiền | % tăng | Số tiền | % tăng | |
NHTMCP lớn | 393.713 | 556.294 | 41,3 | 649.086 | 16,7 | 717.650 | 10,6 | 797.532 | 11,1 | 918.831 | 15,2 |
NHTMCP vừa | 147.142 | 256.401 | 74,3 | 287.858 | 12,3 | 338.072 | 17,4 | 423.005 | 25,1 | 497.225 | 17,6 |
NHTMCP nhỏ | 55.778 | 81.024 | 45,26 | 90.433 | 11,61 | 101.617 | 12,37 | 132.105 | 30 | 148.637 | 12.5 |
Trung bình 3 nhóm | 198.878 | 297.906 | 49,82 | 342.459 | 14,95 | 385.780 | 12,65 | 450.881 | 16,88 | 521.574 | 15,68 |
Tốc độ tăng toàn hệ thống | - | - | 36,2 | - | 12,4 | - | 16 | - | 15,6 | - | 14,4 |
* Chỉ bao gồm vốn huy động từ tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá của TCKT, dân cư.
Nguồn: Tính toán và tổng hợp của tác giả
So sánh về tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của các NHTMCP và tốc độ tăng của toàn hệ thống cho thấy tốc độ tăng của các NHTMCP luôn lớn hơn, nhất là trong năm 2013 và 2014. Sở dĩ tốc độ tăng huy động vốn trong hai năm này ở các NHTMCP luôn cao bởi những ngân hàng này thường sử dụng công cụ lãi suất để cạnh tranh trong việc huy động vốn.