Số lượng giải thi đấu cấp thủ đô từ 11 giải thi đấu cấp thủ đô trước thực nghiệm, tăng thành 23 giải thi đấu cấp thủ đô sau thực nghiệm. Tổng số lượng giải thi đấu cấp thủ đô tăng 12 giải, đạt tỷ lệ tăng trưởng 70%.
Số lượng quần chúng tham gia giải thi đấu cấp thủ đô từ 1.779 số lượng quần chúng tham gia giải thi đấu cấp thủ đô trước thực nghiệm, tăng thành
3.205 số lượng quần chúng tham gia giải thi đấu cấp thủ đô sau thực nghiệm. Tổng số lượng quần chúng tham gia giải thi đấu cấp thủ đô tăng 1.426 người, đạt tỷ lệ tăng trưởng 57.22%.
Số lượng giải thi đấu cấp quận/huyện từ 93 giải thi đấu cấp quận/huyện trước thực nghiệm, tăng thành 137 giải thi đấu cấp quận/huyện sau thực nghiệm. Tổng số lượng giải thi đấu cấp quận/huyện tăng 44 giải, đạt tỷ lệ tăng trưởng 38.26%.
Số lượng quần chúng tham gia giải thi đấu cấp quận/huyện từ 6.121 số lượng quần chúng tham gia giải thi đấu cấp quận/huyện trước thực nghiệm, tăng thành 9.105 số lượng quần chúng tham gia giải thi đấu cấp quận/huyện sau thực nghiệm. Tổng số lượng quần chúng tham gia giải thi đấu cấp quận/huyện tăng 2.984 người, đạt tỷ lệ tăng trưởng 39.19%.
Nhóm giải pháp kinh tế bao gồm:
Giải pháp 5: Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xã hội hóa thể dục thể
thao
Để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả XHH TDTT, Sở giáo dục và Thể thao
thủ đô Viêng Chăn phát triển các mô hình quản lý mới cho các tổ chức hoạt động TDTT quần chúng dựa trên XHH thể thao và các đơn vị tư nhân. Sở giáo dục và Thể thao chỉ đạo phát động phong trào XHH TDTT quần chúng sâu rộng đến tận các địa phương, khu dân cư để thu hút các nguồn đầu tư, tài trợ cho phát triển phong trào.
Huy động, tạo nguồn quỹ cho TDTT quần chúng ngoài ngân sách Nhà nước cấp từ các doanh nghiệp, tổ chức hỗ trợ phát triển phong trào TDTT. Tăng cường vận động thành lập, hướng dẫn hoạt động đối với các Hội thể thao quần
chúng, các CLB các môn thể thao, tạo sức mạnh XHH các hoạt động TDTT trong thủ đô. Kết quả thực hiện giải pháp được trình bày tại bảng 3.19.
Bảng 3.19. Kết quả thực hiện giải pháp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xã hội hóa thể dục thể thao
Nội dung | Đơn vị tính | Năm 2018 | Năm 2019 | W (%) | |
1 | Đề án phát triển phong trào TDTT quần chúng theo hướng xã hội hóa được phê duyệt | Đề án | 0 | 10 | 200 |
2 | Số lượng câu lạc bộ do chủ sở hữu tư nhân đầu tư | CLB | 73 | 148 | 67.87 |
3 | Số lượng các giải thi đấu TDTT quần chúng được các tổ chức hoặc cá nhân tài trợ | Giải | 67 | 96 | 35.58 |
4 | Tạo được nguồn quỹ từ các cuộc vận động tài trợ | Triệu Kíp | 7 | 15 | 72.72 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào - 14
- Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào - 15
- Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào - 16
- Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào - 18
- Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào - 19
- Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào - 20
Xem toàn bộ 181 trang tài liệu này.
Qua bảng 3.19 cho thấy: Sau 1 năm thực hiện giải pháp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả XHH TDTTđã đạt được hiệu quả rõ rệt, cụ thể:
Đến năm 2018 chưa có 1 Đề án phát triển phong trào TDTT quần chúng theo hướng XHH nào được phê duyệt, năm 2019 đã có 10 đề án được phê duyệt đạt tỷ lệ tăng trưởng 200%. Tổng số đề án phát triển phong trào TDTT quần chúng theo hướng XHH được phê duyệt tăng 10 đề án.
Số lượng câu lạc bộ do chủ sở hữu tư nhân đầu tư từ 73 CLB trước thực nghiệm, tăng thành 148 CLB sau thực nghiệm. Tổng số lượng câu lạc bộ do chủ sở hữu tư nhân đầu tư tăng 75 CLB, đạt tỷ lệ tăng trưởng 67.87%.
Số lượng các giải thi đấu TDTT quần chúng được các tổ chức hoặc cá nhân tài trợ từ 67 giải trước thực nghiệm, tăng thành 96 giải sau thực nghiệm. Tổng số lượng các giải thi đấu TDTT quần chúng được các tổ chức hoặc cá nhân tài trợ tăng 29 giải, đạt tỷ lệ tăng trưởng 35.58%.
Tạo được nguồn quỹ từ các cuộc vận động tài trợ từ 7 triệu kíp trước thực nghiệm, tăng thành 15 triệu kíp sau thực nghiệm. Tổng số tạo được nguồn quỹ từ các cuộc vận động tài trợ tăng 8 triệu kíp, đạt tỷ lệ tăng trưởng 72.72%.
Giải pháp 6: Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nguồn kinh phí cho hoạt động thể dục thể thao
Sở giáo dục và Thể thao thủ đô Viêng Chăn, tập trung xây dựng các công trình cùng đầu tư các trang thiết bị, dụng cụ của các môn thể thao ở các điểm tập luyện ở quận, huyện trong thủ đô.
Ngân sách được phân bố để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phát triển phong trào TDTT quần chúng của địa phương. Thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động TDTT. Thực hiện cải tạo nâng cấp các công trình thể thao đã có, đầu tư các trang thiết bị kỹ thuật áp dụng nhu cầu hoạt động TDTT quần chúng của thủ đô và hỗ trợ tổ chức các giải trên địa phương.
Đồng thời Sở giáo dục và Thể thao thủ đô Viêng Chăn đưa ra chính sách khuyến khích quần chúng, địa phương cung cấp dịch vụ TDTT quần chúng bằng cách giảm thuế, đồng thời hỗ trợ hoạt động đào tạo, nâng cao kỹ năng thực hiện đối với việc cung cấp dịch vụ TDTT quần chúng ở các quận, huyện. Kết quả thực hiện giải pháp được trình bày ở bảng 3.20.
Bảng 3.20. Kết quả thực hiện giải pháp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nguồn kinh phí cho hoạt động thể dục thể thao
Nội dung | Đơn vị tính | Năm 2018 | Năm 2019 | W (%) | |
1 | Sân tập | Sân | 295 | 336 | 12.99 |
2 | Nhà tập | Nhà | 24 | 32 | 28.57 |
3 | Kinh phí từ ngân sách | Triệu Kíp | 844.047 | 1.137.460 | 29.61 |
4 | Kinh phí ngoài ngân sách | Triệu Kíp | 155.900 | 218.730 | 33.54 |
Qua bảng 3.20 cho thấy: Sau 1 năm thực hiện giải pháp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nguồn kinh phí cho hoạt động TDTT đã đạt được hiệu quả rõ rệt, cụ thể:
Sân tập từ 295 sân trước thực nghiệm, tăng thành 336 sân sau thực nghiệm. Tổng số sân tập tăng 41 sân, đạt tỷ lệ tăng trưởng 12.99%..
Nhà tập từ 24 nhà tập trước thực nghiệm, tăng thành 32 nhà tập sau thực nghiệm. Tổng số nhà tập tăng 8 nhà tập, đạt tỷ lệ tăng trưởng 28.57%.
Kinh phí từ ngân sách chi cho TDTT quần chúng từ 844.047 triệu kíp trước thực nghiệm, tăng thành 1.137.460 triệu kíp sau thực nghiệm. Tổng số kinh phí từ ngân sách tăng 293.413 triệu kíp, đạt tỷ lệ tăng trưởng 29.61%.
Kinh phí ngoài ngân sách từ 155.900 triệu kíp trước thực nghiệm, tăng thành 218.730 triệu kíp sau thực nghiệm. Tổng số kinh phí ngoài ngân sách tăng 62.830 triệu kíp, đạt tỷ lệ tăng trưởng 33.54%.
Giải pháp 7: Kịp thời động viên khen thưởng trong phong trào thể dục thể thao quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn
Để thực hiện giải pháp kịp thời động viên khen thưởng trong phong trào TDTT quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn, trong quá trình tổ chức quản lý TDTT quần chúng của thủ đô cần căn cứ vào các qui định và các tiêu chí thi đua khen thưởng trong hoạt động TDTT cán bộ quản lý TDTT các cấp của thủ đô Viêng Chăn kịp thời phát hiện những cá nhân tập thể có thành tốt trong phong trào thi đua, trong các hoạt động TDTT quần chúng để đề xuất cấp trên khen thưởng kịp thời.
Công tác khen thưởng trong hoạt động TDTT quần chúng của thủ đô Viêng Chăn được tiến hành kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, đúng người, đúng việc, kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần và khuyến khích vật chất. Một hình thức khen thưởng có thể áp dụng nhiều lần cho nhiều đối tượng, thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó, chú trọng khen thưởng cá nhân, tập thể, đảm bảo thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng. Kết quả thực hiện giải pháp được trình bày ở bảng 3.21.
Bảng 3.21. Kết quả thực hiện giải pháp kịp thời động viên khen thưởng trong phong trào thể dục thể thao quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn
Nội dung | Đơn vị tính | Năm 2018 | Năm 2019 | W (%) | |
1 | Số lượng đơn vị được khen thưởng về phong trào TDTT quần chúng | Đơn vị | 4 | 10 | 85.71 |
2 | Số lượng địa phương được khen thưởng về phong trào TDTT quần chúng | Địa phương | 3 | 12 | 120 |
3 | Số lượt quần chúng được khen thưởng vì có thành tích trong phong trào | Lượt | 150 | 220 | 37.83 |
4 | Số lượt quần chúng được khen thưởng vì có thành tích trong thi đấu giải TDTT quần chúng | Lượt | 125 | 217 | 53.80 |
Qua bảng 3.21 cho thấy: Sau 1 năm thực hiện giải pháp kịp thời động viên khen thưởng trong phong trào TDTT quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn đã đạt được hiệu quả rõ rệt, cụ thể:
Số lượng đơn vị được khen thưởng về phong trào TDTT quần chúng tăng từ 4 đơn vị trước thực nghiệm, tăng thành 10 đơn vị sau thực nghiệm. Tổng số lượng đơn vị được khen thưởng về phong trào TDTT quần chúng tăng 6 đơn vị, đạt tỷ lệ tăng trưởng 85.71%.
Số lượng địa phương được khen thưởng về phong trào TDTT quần chúng tăng từ 3 địa phương trước thực nghiệm, tăng thành 12 địa phương sau thực nghiệm. Tổng số lượng địa phương được khen thưởng về phong trào TDTT quần chúng tăng 9 địa phương, đạt tỷ lệ tăng trưởng 120%.
Số lượt quần chúng được khen thưởng vì có thành tích trong phong trào tăng từ 150 lượt người trước thực nghiệm, tăng thành 220 lượt sau thực nghiệm. Tổng số lượt quần chúng được khen thưởng vì có thành tích trong phong trào tăng 70 lượt, đạt tỷ lệ tăng trưởng 37.83%..
Số lượt quần chúng được khen thưởng vì có thành tích trong thi đấu giải TDTT quần chúng tăng từ 125 lượt người trước thực nghiệm, tăng thành 217 lượt
sau thực nghiệm. Tổng số lượt quần chúng được khen thưởng vì có thành tích trong thi đấu giải TDTT quần chúng tăng 92 lượt, đạt tỷ lệ tăng trưởng 53.80%.
3.3.3. Đánh giá hiệu quả giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng ở thủ đô Viêng Chăn.
Để đánh giá hiệu quả các giải pháp được ứng dụng đồng bộ trên địa bàn thủ đô Viêng Chăn, luận án sử dụng 7 tiêu chí đã lựa chọn ở mục 3.1. Sau 1 năm triển khai ứng dụng các giải pháp, luận án tiến hành đánh giá và tổng hợp số liệu phong trào TDTT quần chúng của thủ đô Viêng Chăn, đồng thời so sánh với kết quả đã tổng hợp trước thời điểm ứng dụng các giải pháp. Kết quả trình bày ở bảng 3.22.
Bảng 3.22. Bảng tổng hợp so sánh hiệu quả phát triển thể dục thể thao quần chúng tại thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Nội dung | Đơn vị tính | Năm 2018 | Năm 2019 | W (%) | |||
1 | Số người tập luyện TDTT thường xuyên | % | 36.29 | 37.85 | 4.20 | ||
2 | Số gia đình thể thao | % | 9.97 | 16.96 | 51.91 | ||
3 | Số câu lạc bộ thể dục thể thao | CLB | 86 | 167 | 6.03 | ||
4 | Số giải thể thao tổ chức trong năm | Giải | 104 | 160 | 42.42 | ||
Số lượng người tham gia | Người | 7.900 | 10.889 | 31.81 | |||
5 | Cơ sở vật chất phục vụ phong trào TDTT quần chúng | Nhà tập | 24 | 32 | 28.57 | ||
Sân tập | 295 | 336 | 12.99 | ||||
6 | Số cán bộ TDTT quần chúng | Chuyên trách | Người | 268 | 278 | 3.66 | |
Cộng tác viên, HDV | 82 | 139 | 51.58 | ||||
7 | Số kinh phí chi cho hoạt động TDTT quần chúng | Ngân sách | Triệu Kíp | 844.047 | 1.137.460 | 29.61 | |
Ngoài NS | 155.900 | 218.730 | 33.54 | ||||
X Quận, huyện | 8.97 | 11.0 | 20.33 |
Qua bảng 3.22 cho thấy: sau một năm ứng dụng các giải pháp được lựa chọn vào phong trào TDTT quần chúng của thủ đô Viêng Chăn, phong trào TDTT quần chúng của thủ đô Viêng Chăn đã có sự phát triển đáng kể:
Số người tham gia tập TDTT thường xuyên từ 36.29% trước thực nghiệm, đạt 37.85% sau thực nghiệm đạt tỷ lệ tăng trưởng 4.20%. Tổng số người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên tăng 1.56%.
Gia đình thể thao từ 9.97% trước thực nghiệm, tăng thành 16.96% sau thực nghiệm, đạt tỷ lệ tăng trưởng 51.91%. Tổng số gia đình thể thao tăng 6.99%.
Số câu lạc bộ thể dục thể thao từ 86 CLB trước thực nghiệm, tăng thành 167 CLB sau thực nghiệm. Tổng số câu lạc bộ thể dục thể thao tăng 81 CLB, tỷ lệ tăng trưởng 64.03%.
Số giải thể thao tổ chức trong năm từ 104 giải trước thực nghiệm, tăng thành 160 giải sau thực nghiệm. Tổng số giải thể thao tổ chức trong năm tăng 56 giải, đạt tỷ lệ tăng trưởng 42.42%.
Số lượng người tham gia từ 7.900 người trước thực nghiệm, tăng lên 10.889 người sau thực nghiệm. Tổng số lượng người tham gia tăng 2.989 người, đạt tỷ lệ tăng trưởng 31.81%.
Cơ sở vật chất phục vụ phong trào TDTT quần chúng:
Nhà tập từ 24 nhà trước thực nghiệm, tăng lên 32 nhà sau thực nghiệm, tổng số nhà tập tăng 8 nhà tập, đạt tỷ lệ tăng trưởng 28.57%.
Sân tập từ 295 sân trước thực nghiệm, tăng lên 336 sân sau thực nghiệm.
Tổng số sân tập tăng 41 sân, đạt tỷ lệ tăng trưởng 12.99%.
Số cán bộ thể dục thể thao quần chúng:
Cán bộ chuyên trách từ 268 người trước thực nghiệm, tăng lên 278 người sau thực nghiệm. Tổng số cán bộ chuyên trách tăng 10 người, đạt tỷ lệ tăng trưởng 3.66%.
Cộng tác viên, HDV từ 82 người trước thực nghiệm, tăng lên 139 người sau thực nghiệm. Tổng số cộng tác viên, HDV tăng 57 người, đạt tỷ lệ tăng trưởng 51.58%.
Số kinh phí chi cho hoạt động thể dục thể thao:
Kinh phí từ ngân sách từ 844.047 triệu kíp trước thực nghiệm, tăng lên
1.137.460 triệu kíp sau thực nghiệm. Tổng số kinh phí từ ngân sách tăng
293.413 triệu kíp, đạt tỷ lệ tăng trưởng 29.61%;.
Kinh phí ngoài ngân sách từ 155.900 triệu kíp trước thực nghiệm, tăng lên 218.730 triệu kíp sau thực nghiệm. Tổng số kinh phí ngoài ngân sách tăng 62.830 triệu kíp, đạt tỷ lệ tăng trưởng 33.54%.
Kinh phí chi cho TDTT quần chúng của các quận/huyện từ 8.97 triệu kíp trước thực nghiệm, tăng lên 11 triệu kíp sau thực nghiệm. Tổng số trung bình kinh phí quận, huyện tăng 2 triệu kíp, đạt tỷ lệ tăng trưởng 20.33%.
3.3.4. Bàn luận về kết quả đạt được trong quá trình ứng dụng giải pháp nhằm phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng của thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
3.3.4.1. Bàn luận về kết quả lựa chọn và tính phù hợp các giải pháp ứng dụng vào địa chỉ thực nghiệm
Công tác TDTT trên địa bàn, phường, thị trấn mang tính đặc thù riêng biệt do vấn đề nhận thức của nhân dân, điều kiện kinh tế, điều kiện công việc... Điều đó đòi hỏi phải có những giải pháp và nội dung, phương pháp cũng như chính sách hỗ trợ phù hợp. Kết quả ứng dụng các giải pháp được lựa chọn và 09 quận, huyện tại thủ đô Viêng Chăn cho thấy sự phù hợp của từng giải pháp cũng như các nội dung trong từng giải pháp đã được lựa chọn, các chỉ tiêu phát triển phong trào TDTT quần chúng sau thực nghiệm tăng cao hơn hẳn so với trước thực nghiệm.
Sau khi khảo sát đời sống xã hội và thực tiễn về tiềm năng của các quận, huyện, được sự hỗ trợ của Đảng ủy, cùng sự phối hợp của phòng Giáo dục và Thể thao quận, huyện, đề tài nhận thấy một số yếu tố rất thuận lợi cho sự phát triển phong trào TDTT quần chúng tại các quận, huyện, với những yếu tố như: còn nhiều khu đất trống trên địa bàn, sân vận động chưa phát huy hết hiệu quả, sân trương trung học phổ thông và trung học cơ sở chưa được huy động vào việc tổ chức tập luyện cho nhân dân trong làng, nhà văn hóa làng. Từ vấn đề