Hành Vi Người Thực Hiện Chuyến Đi Trên Quan Điểm Kinh Tế


Giai đoạn 4: Quyết định lựa chọn:

Mặc dù trong giai đoạn đánh giá các lựa chọn người thực hiện chuyến đi đã sắp xếp được thứ tự ưu tiên các phương án, tuy nhiên, khi ra quyết định lựa chọn còn hai yếu tố nữa có thể tác động làm thay đổi quyết định này.

Yếu tố thứ nhất là thái độ của người khác. Mức độ mà thái độ của những người khác làm suy yếu ưu tiên của người thực hiện chuyến đi phụ thuộc vào hai điều: (1) Mức độ mãnh liệt của thái độ phản đối của người khác. (2) Động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của người khác. Thái độ phản đối của người khác càng mạnh và người khác càng gần gũi với người thực hiện chuyến đi thì càng có nhiều khả năng điều chỉnh phương án lựa chọn.

Quyết định lựa chọn của người thực hiện chuyến đi cũng chịu ảnh hưởng của những yếu tố bất ngờ. Đôi khi, các quyết định lựa chọn gần như chắc chắn sẽ được đưa ra lại bị thay đổi vào phút chót do xuất hiện các yếu tố bất ngờ.

Thái độ của những người khác: Gia đình, bạn bè….

Đánh giá các phương án

Ý định lựa chọn

Quyết định lựa chọn

Những yếu tố bất ngờ

Hình 2. 2 Các yếu tố điều chỉnh quyết định lựa chọn

Giai đoạn 5: Đánh giá sau khi sử dụng phương tiện:

Việc đánh giá sau khi sử dụng phương tiện có ảnh hưởng nhiều tới những quyết định lựa chọn tiếp theo. Đây chính là những thông tin bên trong cho quá trình lựa chọn khác của người thực hiện chuyến đi và giúp họ ra quyết định lựa chọn nhanh hơn.

Theo quan điểm Marketing, các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người thực hiện chuyến đi được chia làm các nhóm:

* Văn hóa:

Nói tới văn hóa thì sẽ có rất nhiều phạm trù mà nó đề cập tới. Các phạm trù văn hóa bao gồm: văn hóa dân tộc, văn hóa theo tôn giáo và văn hóa theo


môi trường sống. Nền văn hóa là yếu tố quan trọng quyết định mong muốn và hành vi của con người. Mỗi người từ khi sinh ra đến khi lớn lên sẽ tích lũy được một số giá trị, nhận thức, sở thích, thói quen do tác động của gia đình và xã hội. Mỗi nền văn hóa lại có những nhánh văn hóa nhỏ hơn tạo nên những điểm đặc thù riêng. Hành vi của người thực hiện chuyến đi sẽ chịu ảnh hưởng của nhánh văn hóa của người thực hiện chuyến đi đó.

Sự phân tầng trong xã hội cũng ảnh hưởng tới hành vi của người thực hiện chuyến đi. Sự khác nhau về tầng lớp xã hội tạo ra sự khác biệt trong hành vi lựa chọn phương thức vận tải và những người thực hiện chuyến đi trong cùng một tầng lớp xã hội có xu hướng hành vi tương tự nhau.

* Động cơ

Động cơ là trạng thái căng thẳng thúc đẩy cá nhân làm một cái gì đó để giảm bớt cảm giác thiếu thốn, tức là có thể làm thỏa mãn một nhu cầu.

Theo lý thuyết động cơ của Herzberg [43], động cơ chia làm 2 nhóm là động cơ tích cực và động cơ tiêu cực. Động cơ tích cực sẽ thúc đẩy tiêu dùng, còn động cơ tiêu cực sẽ là một phanh hãm. Động cơ thúc đẩy tiêu dùng bao gồm: động cơ hưởng thụ, động cơ vì người khác và động cơ tự thể hiện. Động cơ tiêu cực hạn chế tiêu dùng cho dù họ có nhu cầu sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ.

* Nhận thức:

Nhận thức là một quá trình cá nhân lựa chọn, tổ chức và diễn giải thông tin nhận được để tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế giới. Một người có động cơ luôn sẵn sàng hành động, tuy nhiên hành động như thế nào lại tùy thuộc vào nhận thức của họ. Mỗi người thực hiện chuyến đi có những nhận thức khác nhau về cùng một vấn đề do có 3 quá trình nhận thức: sự quan tâm có chọn lọc, sự bóp méo có chọn lựa và sự ghi nhớ có chọn lọc.

Hàng ngày người thực hiện chuyến đi tiếp xúc với rất nhiều nhân tố kích thích, tuy vậy họ chỉ quan tâm tới những nhân tố kích thích có liên quan tới nhu cầu hiện có, những nhân tố kích thích mà họ đang mong đợi hay những nhân tố kích thích khác biệt hẳn so với những nhân tố thông thường. Quá trình nhận thức này gọi là sự quan tâm có chọn lọc.


Sự bóp méo có chọn lựa thể hiện rằng ngay cả khi các nhân tố kích thích đã được chú ý đến cũng không nhất thiết được tiếp nhận đúng như dự kiến. Người thực hiện chuyến đi sẽ cố gò ép thông tin nhận được vào khuôn khổ những ý nghĩ sẵn có của mình. Sự bóp méo có chọn lựa mô tả khuynh hướng của người thực hiện chuyến đi muốn gán cho những thông tin ý nghĩ cá nhân của mình.

Trong quá trình ghi nhớ có chọn lọc, người thực hiện chuyến đi sẽ quên đi nhiều cái họ đã học được và có khuynh hướng giữ lại những thông tin ủng hộ thái độ và niềm tin của mình.

* Niềm tin và thái độ:

Thông qua hoạt động và tri thức, người thực hiện chuyến đi có được niềm tin và thái độ. Niềm tin là sự nhận định chứa đựng một ý nghĩa cụ thể mà người ta có được về một cái gì đó. Sự hình thành niềm tin về cơ bản xuất phát từ sự hiểu biết nên ảnh hưởng khá quan trọng đến hành vi của người thực hiện chuyến đi. Thái độ là sự đánh giá tốt hay xấu của người thực hiện chuyến đi được hình thành trên cơ sở những tri thức hiện có và bền vững về một khách thể hay một ý tưởng nào đó, những cảm giác do chúng gây ra và phương hướng hành động có thể có. Thái độ giúp người thực hiện chuyến đi xử sự khá nhất quán khi rơi vào các tình huống tương tự nhau. Thái độ thường được hình thành theo một khuôn mẫu và rất khó thay đổi.

* Đặc điểm cá nhân của người thực hiện chuyến đi

Những quyết định của người thực hiện chuyến đi cũng chịu ảnh hưởng của những đặc điểm cá nhân của họ, nổi bật nhất là tuổi tác và giai đoạn chu kỳ sống, gia đình, cùng với tình hình tài chính và những sự quan tâm đến phương tiện đi lại điển hình của từng nhóm.

2.1.3 Hành vi người thực hiện chuyến đi trên quan điểm kinh tế

Theo quan điểm kinh tế, người thực hiện chuyến đi sẽ quyết định hành vi của mình nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích hay tối đa hóa thỏa dụng của họ khi thực hiện hành vi này.

Thỏa dụng là khái niệm trong kinh tế học dùng để chỉ sự thoải mái, hài lòng, vừa ý của người tiêu dùng khi sử dụng hàng hóa hoặc dịch vụ [30]. Trong trường hợp luận án đang đề cập tới sự lựa chọn phương thức vận tải thì thỏa


dụng được hiểu là sự thoái mái, hài lòng của người thực hiện chuyến đi khi sử dụng phương thức vận tải để thực hiện chuyến đi của mình. Về mặt lý thuyết, thỏa dụng là khái niệm khó đo lường, tuy nhiên trong những trường hợp cụ thể, người ta có thể sử dụng đơn vị tiền tệ để đánh giá giá trị của thỏa dụng. Trong trường hợp này thỏa dụng của việc sử dụng hàng hóa hay dịch vụ được tính bằng chi phí bằng tiền lớn nhất mà người tiêu dùng sẵn sàng bỏ ra để được sử dụng hàng hóa hay dịch vụ đó. Như vậy, thỏa dụng là công cụ xác định giá trị cho dịch vụ vận tải được thực hiện bởi một phương thức vận tải nào đó đối với người thực hiện chuyến đi. Nói chung, người thực hiện chuyến đi xem thỏa dụng xuất phát từ các thuộc tính của các phương thức vận tải hoặc các tập hợp các phương thức vận tải.

Quy tắc tối đa hóa thỏa dụng phát biểu rằng người thực hiện chuyến đi sẽ chọn phương thức vận tải từ tập các phương thức vận tải khả thi của người đó sao cho nó tối đa hóa thỏa dụng của họ.

Thỏa dụng được ký hiệu là U.

Khái niệm về thỏa dụng dùng để tóm tắt cách xếp hạng các tập hợp hàng hóa theo sở thích. Nếu như việc sử dụng xe máy cho chuyến đi làm cho cá nhân thỏa mãn hơn việc sử dụng xe buýt thì thỏa dụng do xe máy đem lại cho người thực hiện chuyến đi lớn hơn thỏa dụng do xe buýt đem lại.

U F(TG,CP)

(2. 1)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 203 trang tài liệu này.

Nghiên cứu dự báo phân bổ nhu cầu đi lại theo phương thức vận tải trong các đô thị Việt Nam - 6

Thỏa dụng có thể xây dựng thành một hàm số theo các nhân tố ảnh hưởng tới nó. Trong trường hợp đơn giản ứng dụng trong vận tải, hàm thỏa dụng có thể xây dựng dựa trên 2 yếu tố là thời gian đi lại (TG) và chi phí cho chuyến đi (CP). Hàm thỏa dụng có thể viết dưới dạng:


Thỏa dụng biên là phần thay đổi trong thỏa dụng khi nhân tố ảnh hưởng tới nó thay đổi. Thỏa dụng biên được ký hiệu là MU.

Theo định nghĩa này, ta có thể viết:


MU dU

TG dTG

(2. 2)

Theo công thức này, thỏa dụng biên chính là đạo hàm của thỏa dụng theo thời gian.


Chúng ta có thể biểu diễn sở thích của người thực hiện chuyến đi bằng đồ thị thông qua các đường bàng quan hay còn gọi là đường đồng mức thỏa dụng. Đường bàng quan là đường tập hợp các kết hợp khác nhau về giá trị của các nhân tố ảnh hưởng tạo ra một mức thỏa dụng như nhau cho người thực hiện chuyến đi.

Ở đây chúng ta đang xem xét hai nhân tố ảnh hưởng cơ bản tới thỏa dụng của người thực hiện chuyến đi là thời gian và chi phí. Phương trình của đường bàng quan sẽ có dạng:

U0 F(TG,CP)

(2. 3)

Trong đó: U0 là một mức thỏa dụng nào đó, chỉ có TG và CP thay đổi để đạt thỏa dụng U0.

Ta có thể vẽ tập hợp các đường bàng quan thể hiện sở thích của người thực hiện chuyến đi như hình 2.3.

Đồ thị chỉ ra 3 đường bàng quan với mức thỏa dụng trên đường bàng quan U3 lớn hơn mức thỏa dụng trên đường U2 và lớn hơn mức thỏa dụng trên đường bàng quan U1. Hai trạng thái lựa chọn A và B thể hiện hai tập hợp khác nhau về thời gian và chi phí cho chuyến đi được thực hiện bằng hai phương thức vận tải khác nhau, nhưng do cùng nằm trên một đường bàng quan nên hai trạng thái này đem lại một mức thỏa dụng như nhau cho người thực hiện chuyến đi.


TG

Thỏa dụng tăng

TGA

TGB

A

B

U3

U2 U1


0

CPA

CPB

CP

Hình 2. 3 Đường bàng quan


Một điểm cần chú ý khi ứng dụng đường bàng quan trong phân tích lựa chọn của người thực hiện chuyến đi là theo chiều mũi tên trên trục tọa độ thể hiện độ giảm dần ( của thời gian và chi phí ) chứ không phải là chiều tăng dần (về số lượng sản phẩm) như khi phân tích tối đa hóa thỏa dụng khi lựa chọn cơ cấu hàng hóa trong tiêu dùng thông thường.

Độ dốc của đường bàng quan được xác định theo công thức:


Độ dốc đường bàng quan = MUCP

MUTG

(2. 4)

Độ dốc này cho biết giá trị thời gian tăng thêm mà người thực hiện chuyến đi có thể chấp nhận khi chi phí tăng thêm 1 đơn vị mà thỏa dụng không thay đổi.

Chúng ta tiếp tục phân tích ví dụ dưới đây thể thấy được sự lựa chọn của người thực hiện chuyến đi theo quy tắc tối đa hóa thỏa dụng.

Giả sử rằng một người thực hiện chuyến đi chỉ có hai phương án lựa chọn để thực hiện chuyến đi của mình là đi xe máy và đi xe buýt, hai nhân tố ảnh hưởng tới thỏa dụng của người thực hiện chuyến đi là thời gian đi lại (TG) và chi phí đi lại (CP). Hàm thỏa dụng đối với hai phương án được cho như sau:


- Đối với xe buýt:


UB 1TGB 2CPB

(2. 5)

- Đối với xe máy


UM1TGM2CPM

(2. 6)

Giả định đặt ra trong ví dụ này là xe buýt có thời gian di chuyển dài hơn và chi phí thấp hơn so với xe máy. Đối với người thực hiện chuyến đi, việc lựa chọn một phương thức di chuyển phụ thuộc vào sự đánh giá tương đối của người đó về thời gian và chi phí. Nếu người thực hiện chuyến đi đánh giá thời gian cao hơn chi phí sẽ có thỏa dụng lớn hơn đối với xe máy; ngược lại, một người đánh giá thời gian thấp hơn chi phí sẽ có thỏa dụng cao hơn nếu chọn xe buýt. Hai trường hợp này được minh họa trong Hình 2.4 biểu diễn các giá trị của thời gian và chi phí đối với xe máy và xe buýt và các đường đồng mức thỏa dụng cho cả


hai kiểu người thực hiện chuyến đi (đối với người thực hiện chuyến đi đánh giá chi phí cao hơn thời gian thì đường đồng mức thỏa dụng dốc, còn người thực hiện chuyến đi đánh giá thời gian cao hơn chi phí thì đường đồng mức thỏa dụng thoải). Người thực hiện chuyến đi sẽ lựa chọn phương thức nào mang lại thỏa dụng lớn hơn cho họ.

Trường hợp 1: Người thực hiện chuyến đi đánh giá chi phí cao

Lợi ích cao hơn

Xe máy

Xe buýt

Trường hợp 2: Người thực hiện chuyến đi đánh giá thời gian cao

Lợi ích cao hơn

Xe máy

Xe buýt

Thời gian ít

Thời gian ít

Với hàm thỏa dụng được xây dựng cho từng phương thức vận tải ở trên, đối với mỗi chuyến đi, mỗi thỏa dụng do mỗi loại phương thức vận tải đem lại cho người thực hiện chuyến đi được mô tả tại 1 điểm trên đồ thị. Người thực hiện chuyến đi sẽ so sánh các phương án mà họ có thể lựa chọn và chọn phương án mang lại thỏa dụng lớn nhất cho họ. Như ví dụ trên, người đánh giá chi phí cao hơn thời gian sẽ lựa chọn xe buýt còn người đánh giá thời gian cao hơn chi phí sẽ lựa chọn xe máy.


Chi phí thấp

Chi phí thấp


Hình 2. 4 Các đường đồng mức thỏa dụng đối với những người di chuyển nhạy cảm với thời gian và chi phí

2.2 Lý thuyết về dự báo nhu cầu đi lại

2.2.1 Nhu cầu đi lại và vận tải hành khách đô thị

a. Khái quát chung

Sản phẩm vận tải chính là sự di chuyển người và hàng hóa trong không gian, làm thoả mãn nhu cầu đi lại của người thực hiện chuyến đi hay chủ hàng


nào đó. Căn cứ vào đối tượng vận chuyển, người ta chia làm hai loại là vận tải hành khách và vận tải hàng hóa. Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm vận tải mang tính tất yếu trong sản xuất và đời sống xã hội.

Trong vận tải hành khách, nhu cầu đi lại chính là sự thể hiện lượng cầu vận tải trong mối quan hệ với các nhân tố kinh tế xã hội và các nhân tố thuộc về lĩnh vực vận tải. Việc xác định chính xác nhu cầu đi lại có vai trò quan trọng trong việc quy hoạch mạng lưới giao thông vận tải nói riêng và quy hoạch đô thị nói chung.

Đối với vận tải hành khách đô thị, nhu cầu đi lại chính là nhu cầu được dịch chuyển về mặt không gian của người thực hiện chuyến đi trong khu vực đô thị và vùng lân cận trong một khoảng thời gian cụ thể nào đó. Vận tải hành khách đô thị được nghiên cứu để nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đi lại của người dân.

Nhu cầu đi lại được hiểu là số lượng chuyến đi lớn nhất có thể của một người dân hoặc một nhóm dân cư hoặc một vùng, một khu vực trong một khoảng thời gian nhất định. Nhu cầu đi lại là một loại nhu cầu phát sinh, là kết quả khi con người muốn thỏa mãn những nhu cầu khác thuộc lĩnh vực sản xuất và đời sống. Để thực hiện mong muốn đi lại của mình, con người sẽ chọn cho mình một phương thức phù hợp với hoàn cảnh cụ thể, có thể đi bộ, đi bằng phương tiện vận tải cá nhân hoặc đi bằng phương tiện vận tải công cộng.

Vận tải hành khách trong đô thị có thể hiểu một cách đơn giản là loại hình vận tải chuyên chở người thực hiện chuyến đi trong đô thị và những vùng kề cận có mục đích khác nhau ( đi làm, đi học, đi mua sắm …). Các điểm đến được xác định trong mục đích chuyến đi như các trường học, cơ quan, trung tâm thương mại … được gọi là trung tâm thu hút vận tải.

Việc thay đổi vị trí người thực hiện chuyến đi trong không gian với khoảng cách lớn hơn 500m được coi là một chuyến đi. Tổng số chuyến đi của người thực hiện chuyến đi trong đô thị phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có thể kể đến là thu nhập, sự tập trung hay phân tán của các địa điểm sản xuất, trung tâm thương mại, dân số …

Xem tất cả 203 trang.

Ngày đăng: 09/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí