Hơn thếnưã, tiń h đặc thùvềthời gian vàmục đích đi du lich của khaćh đoì hỏi đia phương muốn phát triển trở thaǹ h điểm đón khách du lịch cuối
tuâǹ phaỉ xây dưng̣ đươc̣ hệ thống cơ sở hạ tâng̀ (đăc̣ biêṭ làgiao thông và
thông tin liên lạc). Điêù
naỳ
cuñ g sẽthuć
đẩy sư
phát triển cua các ngành
kinh tếkhać, vàgiuṕ chăć.
cho ngaǹ h kinh tếđịa phương phát triển đồng bộ, vững
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch cuối tuần ở thị xã Sơn Tây - 1
- Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch cuối tuần ở thị xã Sơn Tây - 2
- Cơ Sở Lí Luận Về Điều Kiện Phát Triển Du Lịch Cuối Tuần
- Các Điều Kiện Phát Triển Du Lịch Cuối Tuần
- Điều Kiện Cung Du Lịch Cuối Tuần Của Sơn Tây
- Cơ Sở Vật Chất Kỹ Thuật Du Lịch Và Cơ Sở Hạ Tầng
Xem toàn bộ 150 trang tài liệu này.
Chưć năng xãhội
Chưć
năng xãhội của DLCT trươć
hết thể hiện ở việc tạo ra nhiều công
ăn việc lam̀ vàthu nhâp̣ cho người dân taị điêm̉ đón khach.́ Như vây,̣ DLCT
đãgoṕ phâǹ rât́ lơń trong viêc̣ giaỉ quyêt́ naṇ thâṕ nghiêp̣ taị đia phương.
Điêù
này cóýnghiã
hết sức quan trong trong việc ổn đinh tình hình an ninh
xãhội. Bởi le,̃ ngươì lao động nhờtham gia vaò phục vụ DLCT này taị đia
phương miǹ h đãkhông coǹ phaỉ dêń nhưng̃ thanh̀ phốlơn,́ nhưng̃ khu công
nghiệp… để tim̀
kiếm việc lam̀
tạm thơì. Dân sốđia phương sẽit́ biến động,
chiń h quyền quản lídễdàng hơn, vàvìthếtình hình an ninh xãhội cũng sẽ ổn đinh hơn rât́ nhiều.
Không chi
cóthể, việc phat́ triển hoạt động DLCT coǹ
giuṕ
mơ rộng
không gian văn hoá của cộng đồng đia phương. DLCT taọ điêù kiêṇ cho cộng
đôǹ g địa phương được tiếp xuć, giao lưu vơí nhiều đối tượng khách khác
nhau. Thông qua cać
cuộc tiếp xuć
naỳ , cộng đồng đia phương sẽcóthể làm
phong phúthêm vốn văn hoá, thẩm mỹvànhưñ g kỹnăng sống của mình. Bên cạnh đo,́ để cóthể phuc vụ khaćh du lịch, ngươì lao động đia phương
phải tư
học hoi, trau dồi nhưñ g kỹnăng cơ
bản như
giao tiếp, ngôn ngữ,
nghiệp vụ… vàphải tư
lam̀
giaù
thêm kiến thức của miǹ h. Điều này, giúp
cho vôń rộng.
sống, vốn văn hóa của cộng đồng dân cư tại đia phương được mở
Chưć năng sinh thaí
DLCT coǹ
cómột chưć
năng quan trong, đólàchức năng sinh thái.
DLCT của ngươì dân thaǹ h phốthường đòi hoi môi trường gần gũi với thiên nhiên. Vìvậy, muốn phát triển các điểm DLCT cần bảo vệ, khôi phuc vàtối
ưu hoá
môi trươǹ g tư
nhiên. Đê
thoa mañ
nhu cầu du lịch, nghi
ngơi, cần
dành lại nhưñ g lañ h thổ cóthiên nhiên còn it́ bị biến đổi ở những vùng ngoại
vi thaǹ h phốvàtiến hành các biện pháp cải tạo. Chẳng hạn như caỉ taọ và
trôǹ g rưǹ g, bảo vệ các nguồn nước vàcać
lưu vưc
nươć, xây dựng các công
viên… Tât́ cả nhưñ g việc đóđều góp phần bảo vệ môi trường, tạo nên một môi trươǹ g sinh thaí lâu bền cho sự sống.
Do nhưñ g nhu cầu vềDLCT màở nhiều thành phốđãhình thành những
dải rưǹ g haǹ h lang bao quanh, nhưñ g mang lươí cać
vươǹ
quốc gia, khu bảo
tôǹ
thiên nhiên
ơ cać
vuǹ g phu
cận. Như
vậy làtuy trong điều kiện công
nghiệp hoá, đô thị hoá mañ h liêṭ nhưng vâñ taọ được những điêù kiêṇ tối ưu
hoá
mối tać
động tương hỗluôn biến động giữa con ngươì vàmôi trường tự
nhiên [Nguyễn Thị Hải (2002), tr.15].
1.5. Các điều kiện phát triển du lịch cuối tuần
Bao gồm các điều kiện cung DLCT và cầu DLCT.
1.5.1. Điều kiện cung du lịch cuối tuần
1.5.1.1. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch làtất cả những gì thuộc về tự nhiên và các giá trị
văn hóa do con người sáng tạo ra có sức hấp dẫn du khách, có thể được
bảo vệ, tôn tạo và sử dụng cho ngành du lịch mang lại hiệu quả về kinh tế
xã hội và môi trường. [Bùi Thị Hải Yến (2007a)] Du lịch cuôí tuần làdạng
hoạt động cua cư dân cać đô thi, khu công nghiêp,̣ thương mai…nḥ ăm̀ muc
đićh nghỉ ngơi, thư giañ , phuc hồi sưć khỏe băng̀ cach́ tiêṕ câṇ gâǹ với thiên
nhiên vàvăn hoá
bản địa khać
biệt với nơi ơ
thươǹ g xuyên. [Nguyến Thị
Hải (2002)] Vìvậy, DLCT đoì hỏi điểm đến phải cóhệ thống tài nguyên du lịch đa dạng và tương phản tạo nên sức hấp dẫn đối với khách DLCT. Tính đa dạng của hệ thống tài nguyên du lịch được thể hiện như sau :
a/ Taì nguyên du lịch tự nhiên
Theo Khoản 1 (Điều 13, Chương II Luật du lịch Việt Nam năm 2005
quy định): ‘TNDL tự nhiên bao gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo,
khí hậu, thủy văn, hệ
sinh thái, cảnh quan tự
nhiên đang được khai thác
hoặc có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch’’. [Luật Du lịch Việt Nam (2005)]
Địa hình: Theo Trần Đức Thanh (2006), “địa hình là tập hợp của vô
vàn những thể lồi lõm hoặc tương đối bằng phẳng, phân cách với nhau bởi những đường ranh giới ít nhiều rõ ràng, tức là tập hợp của các dạng địa hình. Như vậy địa hình nói chung không thể là TNDL mà chính giá trị thẩm mỹ của một số dạng địa hình, tạo nên những cảnh đẹp và tạo nên sự hấp dẫn khách du lịch sẽ là TNDL tự nhiên”.
Địa hình kết hợp với lớp phủ thực vật tạo nên các phong cảnh thiên
nhiên (hợp phần tự
nhiên mà con người có thể
nhìn thấy được). Phong
cảnh thiên nhiên hấp dẫn khách (khác biệt so với nơi khách thường trú của
khách; độc đáo, tương phản và đa dạng) sẽ
là điều kiện để
phát triển
DLCT. Khách DLCT đa phần sống tại những nơi ít có điều kiện gần gũi
với thiên nhiên. Vì vậy, phong cảnh cảnh thiên nhiên cũng là một trong
những nguồn tài nguyên quan trọng để phát triển DLCT.
Khíhậu: do tiń h chất của hoạt động du lịch cuối tuần lànghỉ ngơi, thư
giañ , phục hồi sưć
khỏe nên du khaćh thươǹ g tim̀
đến những nơi cókhíhậu
trong laǹ h, nhiệt độ phùhợp vơí cơ thể, phùhợp vơí cać
loại hiǹ h hoat
động
trong cać dịp nghỉ cuối tuân.̀ Đồng thơì khíhâụ taị nơi nghỉ cuối tuâǹ cũng
không được khákhać biêṭ so với nơi ở thường xuyên cua du khaćh. Bơỉ le,̃
nêú
quákhać
biệt, sưć
khỏe của khaćh sẽcóthể bị ảnh hưởng vànhư vậy là
không phùhợp vơí mục đích thư giãn, nghỉ ngơi, phuc hồi sức khoe.
Nước: đối với du lịch, nước cùng với giá trị thẩm mỹ và sinh học của
nó cũng được coi là một nguồn tài nguyên quan trọng để phát triển. Tài
nguyên nước góp phần tạo nên những cảnh quan đẹp, hấp dẫn, là nơi tổ chức các trò chơi thể thao dưới nước, trên mặt nước cho khách DLCT. Một
số dạng của tài nguyên nước còn có tác dụng tốt đối với sức khỏe con
người vì vậy cũng được khai thác như một dạng TNDL. Đối với điểm đón khách DLCT tài nguyên nước sẽ là một điều kiện hết sức thuận lợi để thu hút khách và duy trì tính hấp dẫn thường xuyên của điểm du lịch đối với khách.
Thực động vật: đây là một dạng TNDL đặc biệt góp phần làm gia tăng
tính hấp dẫn của điểm đón khách DLCT. Quan sát, tìm hiểu về
thế
giới
động thực vật của địa phương, được gần gũi với thiên nhiên là cách để du khách giải tỏa được những căng thẳng của cuộc sống thường ngày. Đây chính là mục đích của các chuyến DLCT.
b/ Tài nguyên du lịch nhân văn
‘Tài nguyên du lịch nhân văn là những của cải, vật chất và của cải tinh thần do con người sáng tạo ra’’. [Trần Thúy Anh và nnk (2011), tr.15]
TNDL nhân văn thường được chia làm 2 loại là tài nguyên nhân văn hữu thể (các di tích, công trình đương đại, hàng hóa, sản phẩm ẩm thực, sản phẩm làng nghề, sản phẩm nghệ thuật hữu hình…) và tài nguyên nhân
văn phi vật thể (lễ hội, phong tục tập quán, truyền thuyết, giá trị của các tác phẩm nghệ thuật, giá trị của các yếu tố sản xuất, lối sống,…).
Điểm đón khách DLCT có điều kiện sống khác biệt với điểm cấp
khách sẽ
là yếu tố
rất thuận lợi để
phát triển du lịch. Như
đã trình bày,
khách DLCT đa phần là cư dân tới từ các đô thị và khu công nghiệp. Cuộc sống tại những nơi này thường gắn liền với sản xuất công nghiệp, với máy móc, nhà cao tầng và lối sống hiện đại. Một mặt cuộc sống ấy đem lại cho con người những lợi ích về kinh tế, giúp tiết kiệm được thời gian và tiếp cận dễ dàng với khoa học kỹ thuật. Nhưng mặt khác, cuộc sống hiện đại lại tạo ra cho con người những căng thẳng, mệt mỏi, kéo con người ngày càng rời xa khỏi những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp. Vì thế, để giải tỏa những căng thẳng này, đồng thời có thể tiếp cận gần với
văn hóa truyền thống, cư
dân các đô thị, khu công nghiệp sẽ
tận dụng
những khoảng thời gian rảnh rỗi, tìm đến với những địa điểm thỏa mãn
nhu cầu, mong muốn
ấy của họ.
Như
vậy, sự
phù hợp của yếu tố
tài
nguyên nhân văn đối với hoạt động DLCT được đánh giá bằng mức độ thỏa mãn nhu cầu, mong muốn và sở thích của khách DLCT tới từ các điểm cấp khách tiềm năng.
1.5.1.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
a/ Cơ sở hạ tầng
CSHT là điều kiện cơ
bản để
phát triển DLCT. CSHT được coi như
“CSVCKT bậc hai đối với du lịch”. Điều kiện CSHT được xác định tại cả ba yếu tố thuộc hệ thống du lịch đó là CSHT của điểm cấp khách, tuyến chuyển tiếp và điểm đón khách. Đối với điểm đón khách DLCT, các nhân tố CSHT cần xác định phải bao gồm hệ thống giao thông, mạng lưới thông
tin liên lạc, khả năng cũng cấp điện nước, diện tích đất và tài nguyên dành cho phát triển du lịch của địa phương.
Hệ thống giao thông của điểm DLCT bao gồm các tuyến nối điểm đón khách với các điểm cấp khách tiềm năng và các tuyến nối các điểm tài nguyên với nhau. Các tuyến này phải có những điều kiện phù hợp với mục đích và đặc trưng của hoạt động DLCT. Nghĩa là phải đảm bảo yếu tố thuận lợi trong di chuyển, không làm hao tổn nhiều sức lực, thời gian và chi phí, đa dạng trong các loại hình phương tiện vận chuyển để khách có thể lựa chọn. Hệ thống giao thông của điểm DLCT càng đa dạng và hoàn toàn thiện thì điểm càng có nhiều cơ hội để phát triển.
Mạng lưới thông tin liên lạc cũng là yếu tố quan trọng đánh giá khả năng phát triển hoạt động DLCT của điểm du lịch. Hiện nay, thông tin liên lạc không chỉ đơn thuần là điện thoại, thư tín, fax mà còn gồm các phương
tiện hiện đại như
internet, truyền hình kỹ
thuật số, truyền hình cáp…
Mạng lưới thông tin liên lạc hiện đại và thuận tiện sẽ đảm bảo thỏa mãn nhu cầu thông tin liên lạc của khách DLCT đồng thời giúp điểm đón khách có thể nâng cao năng lực phục vụ mình.
Hệ thống cung cấp điện nước cũng là một điều kiện cơ bản để phát triển DLCT. Sản phẩm của hệ thống cũng cấp điện, nước sẽ đảm bảo cho những nhu cầu thiết yếu của khách khi đi du lịch. Mặt khác, hệ thống cũng cấp điện nước cũng là điều kiện quan trọng để điểm đón khách có thể mở rộng thêm các loại hình dịch vụ phục vụ cho khách DLCT.
Diện tích đất và tài nguyên dành cho phát triển du lịch của địa phương bao gồm diện tích đất, số lượng tài nguyên được quy hoạch dành cho điểm du lịch và diện tích đất dành cho việc xây dựng CSVCKT phục vụ du lịch.
TS Nguyễn Thị
Hải đã sử
dụng thang đánh giá nhiều, trung bình, ít
[Nguyễn Thị
Hải (2002), tr.35] để
cho điểm chỉ
tiêu diện tích mặt bằng
dành cho CSVCKT. Tuy nhiên, cũng cần phải xác định cả số lượng tài
nguyên được quy hoạch dành cho điểm du lịch (diện tích rừng, diện tích hồ
nước, chiều dài bãi biển, chiều dài đoạn sông, núi… chỉ dành cho điểm du
lịch chứ không phải khai thác vào mục đích kinh tế khác). Số lượng diện tích và tài nguyên được quy hoạch dành cho điểm du lịch càng nhiều chứng tỏ điều kiện phát triển hoạt động du lịch nói chung và DLCT nói riêng của điểm du lịch càng tốt.
b/ Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
CSVCKT du lịch đóng vai trò hết sức quan trọng trong phát triển hoạt động DLCT. Các thành phần cơ bản của CSVCKT du lịch bao gồm:
CSVCKT phục vụ ăn uống, lưu trú (khách sạn, nhà hàng, quán ăn…),
CSVCKT phục vụ tham quan, nghiên cứu…(các phương tiện hỗ hỗ trợ tham quan, nghiên cứu…)
CSVCKT phục vụ vận chuyển cho khách du lịch (trạm xăng dầu,
phương tiện cho thuê, dịch vụ vận chuyển…)
CSVCKT phục vụ mua sắm (cửa hàng, chợ, khu bán hàng dành cho khách du lịch…),
Cơ sở
phục vụ
về các nhu cầu khác (cung cấp thông tin, y tế, thể
thao, đổi tiền, làm hộ chiếu, visa…).
Sự đầy đủ và đa dạng về thành phần của CSVCKT du lịch sẽ tạo điều
kiện rất tốt để địa phương phát triển hoạt động du lịch nói chung cũng
như hoạt động DLCT nói riêng.
1.5.1.3. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực du lịch có thể được địa phương huy động từ nơi khác tới, nhưng cũng có thể là những người dân bản địa được cung cấp những
kỹ năng nghề
để tham gia vào việc tổ
chức và thực hiện các dịch vụ du
lịch. Hiện nay, đối với du lịch nói chung và DLCT nói riêng, nguồn nhân lực được xem như một nguồn tài nguyên quan trọng. Và chỉ khi địa phương có khả năng xây dựng và phát triển được nguồn nhân lực đạt tiêu chuẩn, có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản, nhiệt tình, có kiến thức sâu về chuyên môn cũng như nắm bắt được điểm mạnh của du lịch tinh nhà, mới có thể tính đến việc phát triển và mở rộng các hoạt động du lịch trong đó có hoạt động DLCT.
1.5.2. Điều kiện cầu du lịch cuối tuần
1.5.2.1. Nhu cầu, sở thích
Số lượng: cho biết lượng nhu cầu và cầu tiềm năng về DLCT của
điểm cấp khách. Số lượng dân cư tại các điểm cấp khách lớn thì lượng
nhu cầu về
DLCT cũng sẽ
lớn theo. Tuy nhiên, điều này không phải
đúng trong mọi trường hợp vì ngoài yếu tố số lượng dân cư, còn cần
phải xác định rất nhiều nhân tố
khác trình độ, nghề
nghiệp, lứa tuổi,
bầu không khí tâm lý chung của xã hội mới có thể khẳng định số lượng cầu của điểm cấp khách DLCT.
Cơ cấu về độ tuổi, trình độ, nghề nghiệp: độ tuổi, trình độ và nghề nghiệp của dân cư sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới số lượng cầu, đặc điểm cầu và những mong muốn của cầu về điểm đón khách DLCT. Nghiên cứu cơ cấu về độ tuổi, trình độ và nghề nghiệp của dân cư sẽ giúp điểm đón
khách dự báo được lượng cầu, đặc điểm, sở thích của cầu DLCT, từ đó
thiết lập các chiến lược khai thác phát triển hoạt động DLCT tại địa phương mình cho phù hợp. Theo số liệu điều tra của tác giả Nguyễn Thị Hải về đặc điểm, cơ cấu khách tham gia DLCT tại đô thị Hà Nội vào năm
2000 thì có tới 40,8% là học sinh, sinh viên; 20,4% là cán bộ công chức;