Hình 4.15. Cơ hội quan sát động vật hoang dã tại VQG Cát Bà.
Như vậy, hoạt động của khách du lịch đã ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến đời sống cũng như sự đa dạng của các loài sinh vật sinh sống trong VQG Cát Bà. Đặc biệt, việc tiêu thụ các sản phẩm từ rừng của du khách là một trong những nguyên nhân làm giảm số lượng và thành phần các loài động thực vật của VQG.
b) Tác động đến môi trường nước
Với những đặc điểm vi khí hậu và địa hình của khu vực, nguồn nước tại VQG chủ yếu lấy từ các khe suối, nước mưa và nước biển. Do đó, dẫn đến hiện tượng mùa mưa quá thừa nước nhưng lại thiếu nước trong mùa khô. Việc thiếu nước sử dụng trong sinh hoạt gây mất vệ sinh và ô nhiễm môi trường ở tất cả các điểm có sinh hoạt của con người. Vì vậy, việc trữ nước và sử dụng tiết kiệm nước sạch trong mùa khô là một vấn đề quan trọng, góp phần làm sạch môi trường. Ngoài nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm thì khu du lịch Cát Bà còn có rất nhiều bãi biển đẹp cũng đang có dấu hiệu bị ô nhiễm.
- Về nước thải:
Trong toàn bộ khu du lịch Cát Bà: nước thải từ các khu dịch vụ, kinh doanh, khu vực vệ sinh đều không qua xử lý, được dẫn thẳng theo đường ống dẫn hoặc cống rãnh và nhập vào các dòng suối hoặc chảy thẳng ra biển.
Bảng 4.13: Cơ sở lưu trú và nhà hàng phục vụ du lịch.
Các chỉ tiêu | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | |
1 | Tổng số cơ sở lưu trú du lịch | 178 | 189 | 211 |
2 | Tổng số phòng nghỉ | 3.321 | 3.480 | 3.888 |
3 | Tổng số giường | 6.288 | 6.641 | 7.476 |
4 | Nhà hàng phục vụ du lịch | 61 | 62 | 63 |
Có thể bạn quan tâm!
- Trung Tâm Cứu Hộ Của Vqg. Hình 4.2: Bảng Tin Giáo Dục Môi Trường.
- Biểu Đồ Ý Kiến Của Người Dân Địa Phương Về Lợi Ích Của Hoạt Động Du Lịch Ở Vqg Cát Bà.
- Hình Ảnh Các Sản Phẩm Rừng Được Bày Bán Công Khai.
- Ý Kiến Của Du Khách Về Chất Lượng Không Khí Tại Vqg Cát Bà.
- Nơi Tập Kết Và Xử Lý Rác Thải Tại Khe Sâu, Trân Châu, Cát Bà.
- Đề Xuất Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Tại Vườn Quốc Gia Cát Bà
Xem toàn bộ 132 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Văn hóa TT-TT & Du lịch Cát Hải)
Với số lượng lớn các cơ sở lưu trú và nhà hàng phục vụ du lịch như vậy thì nguồn nước thải ra môi trường là rất lớn, nhất là vào mùa du lịch. Nhiều thời điểm không đủ phòng nghỉ cho khách du lịch.
Vấn đề nước thải sinh hoạt không qua xử lý (đặc biệt trong các mùa du lịch) là mối đe dọa với chất lượng nguồn nước nơi đây.
Để đánh giá tác động của du lịch sinh thái tới nguồn nước, tác giả đã thu thập số liệu mẫu phân tích nguồn nước tại một số điểm của khu du lịch Cát Bà.
Bảng 4.14. Vị trí các điểm lấy mẫu.
Kí hiệu | Tọa độ | Phân loại | |
Gần khu vực cảng cá Cát Bà. | NB1 | 2292268X, 634641Y | Vùng bãi tắm, thể thao dưới nước |
Gần khu vực bến Bèo. | NB2 | 2293481X, 636329Y | Vùng nuôi trồng thủy sản, bảo tồn thủy sinh |
Trong khu vực vịnh Lan Hạ. | NB3 | 2297304X, 637259Y | |
Gần khu vực bến Gia Luận. | NB4 | 2308187X, 628706Y | |
Bãi Giai, xã Phù Long. | NB5 | 2307884X, 622437Y | |
Trên luồng vào cảng Hải Phòng (vị trí phao số 21). | NB6 | 2301848X, 620340Y | Các nơi khác |
Trên luồng Lạch Huyện (vị trí phao số 9). | NB7 | 2295564X, 624673Y | |
Trên luồng Lạch Huyện (vị trí phao số 0). | NB8 | 2288863X, 629418Y |
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc Môi trường thành phố Hải Phòng)
Kết quả điều tra nguồn nước tại khu vực nghiên cứu được thống kê ở bảng dưới đây:
Bảng 4.15: Kết quả xác định chất lượng nước của khu du lịch Cát Bà.
Thông số | Vùng BT, TT dưới nước | Vùng nuôi trồng thủy sản, bảo tồn thủy sinh | Các nơi khác | QCVN 10-MT :2015/BTNM T | ||||||
NB1 | NB2 | NB3 | NB4 | NB5 | NB6 | NB7 | NB8 | |||
1 | pH | 7,30 | 7,11 | 7,10 | 7,20 | 7,57 | 7,55 | 8,36 | 7,49 | 6,5-8,5 |
2 | DO | 5,60 | 6,40 | 5,30 | 6,15 | 5,30 | 5,60 | 6,05 | 6,10 | 5 |
3 | Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)(mg/l) | 12,0 | 12,0 | 12,2 | 11,8 | 50,08 | 20,0 | 17,2 | 13,1 | 50 |
4 | Amoni (NH4+)(mg/l) | 0,21 | 0,23 | 0,15 | 0,13 | 0,27 | 0,13 | 0,18 | 0,24 | 0,1 |
5 | 3- Photphat (PO4 )(mg/l) | 0,01 | 0,02 | 0,02 | 0,06 | 0,08 | 0,04 | 0,03 | 0,02 | 0,2 |
6 | Florua (F-) (mg/l) | 2,70 | 2,60 | 2,71 | 2,59 | 0,64 | 0,82 | 2,15 | 2,49 | 1,5 |
7 | Xianua (CN-) (mg/l) | ND | ND | ND | ND | ND | ND | ND | ND | 0,01 |
8 | Phenol (tổng số) (mg/l) | 0,019 | 0,014 | 0,020 | ND | 0,055 | 0,035 | 0,031 | 0,009 | 0,03 |
9 | Coliform (MPN/100ml) | 4 | <2 | 1.600 | 8 | 2.400 | 800 | 170 | 220 | 1.000 |
10 | Tổng dầu mỡ khoáng(mg/l) | ND | ND | ND | ND | ND | ND | ND | ND | 0,5 |
11 | Asen (As) (mg/l) | 0,0026 | 0,0026 | 0,0008 | 0,0014 | 0,0023 | 0,0027 | 0,0012 | 0,0090 | 0,02 |
Cadimi (Cd) (mg/l) | ND | ND | 0,0008 | 0,0004 | 0,0004 | 0,0008 | ND | ND | 0,005 | |
13 | Chì (Pb) (mg/l) | 0,0013 | 0,0020 | 0,0031 | ND | 0,0041 | ND | ND | 0,0022 | 0,05 |
14 | Tổng Crom (Cr) (mg/l) | 0,0088 | 0,0078 | 0,0109 | 0,0085 | 0,0072 | 0,0092 | 0,0070 | 0,0093 | 0,1 |
15 | Đồng (Cu) (mg/l) | ND | ND | ND | ND | ND | ND | ND | ND | 0,2 |
16 | Kẽm (Zn) (mg/l) | ND | ND | ND | ND | ND | ND | ND | ND | 0,5 |
17 | Mangan (Mn) (mg/l) | ND | ND | ND | ND | 0,028 | 0,020 | ND | ND | 0,5 |
18 | Sắt (Fe) (mg/l) | ND | ND | ND | 0,019 | 0,825 | 0,672 | 0,126 | 0,057 | 0,5 |
19 | Thủy ngân (Hg) (mg/l) | 0,0005 | 0,0008 | 0,0007 | 0,0005 | 0,0006 | 0,0002 | 0,0006 | 0,0005 | 0,001 |
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc Môi trường thành phố Hải Phòng)
Ghi chú: ND: Không phát hiện.
Bảng 4.16: So sánh chất lượng nước ở khu du lịch Cát Bà với QCVN 10- MT: 2015/BTNMT.
Số mẫu không đạt | Vượt QCVN 10- MT:2015/BTNMT | |
Tổng chất rắn lơ lửng | 1/8 | Chạm ngưỡng vượt |
Amoni | 8/8 | 1,3 - 2,7 lần |
Florua | 6/8 | 1,43 -1,81 lần |
Phenol | 3/8 | 1,03 – 1,83 lần |
Coliform | 2/8 | 1,6 – 2,4 lần |
Sắt | 2/8 | 1,34 – 1,65 lần |
Qua bảng trên cho thấy nguồn nước ở các vùng khác nhau tại khu vực nghiên cứu đã và đang bắt đầu có dấu hiệu ô nhiễm. Có những thông số bị ô nhiễm ở tất cả các mẫu được lấy như: Thông số Amoni là 8/8 mẫu không đạt và vượt ngưỡng cho phép của QCVN 10-MT: 2015/BTNMT từ 1,3 - 2,7 lần; Thông số Florua có 6/8 mẫu không đạt và vượt ngưỡng cho phép từ 1,43 - 1,81 lần. Ngoài ra còn có thông số Phenol vượt ngưỡng 1,03 - 1,83 lần, Coliform vượt ngưỡng là 1,6 - 2,4 lần, Sắt vượt ngưỡng là 1,34 - 1,65 lần, tổng chất rắn lơ lửng bắt đầu chạm ngưỡng vượt.
Nước thải không qua xử lý được thải thẳng ra môi trường. Do đó, nước thải đã và sẽ ảnh hưởng xấu đến môi trường của VQG Cát Bà. Đây là một vấn đề cần giải quyết càng sớm càng tốt.
c) Tác động đến môi trường không khí
Không khí là một trong các thành phần nhạy cảm đối với hoạt động của con người. Du lịch sinh thái được coi là ngành “công nghiệp không khói”. Tuy nhiên, hoạt động du lịch ảnh hưởng tới môi trường không khí do một số nguyên nhân sau:
- Người và phương tiện giao thông:
Kết quả thống kê số lượng phương tiện đến Cát Bà trong những năm gần đây được tổng hợp ở bảng 4.17:
Bảng 4.17: Số lượng phương tiện giao thông đến Cát Bà.
Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | ||
1. Số lượng phương tiện giao thông đến Cát Bà | ||||
- Xe ô tô | 52.000 | 54.000 | 55.000 | |
- Xe máy | 48.000 | 45.000 | 46.000 | |
- Tàu chở khách từ đất liền ra đảo và ngược lại | 45 | 48 | 55 | |
2. Tổng số các phương tiện giao thông lưu trú tại Cát Bà | ||||
- Xe ô tô | 70 | 102 | 144 | |
- Tàu du lịch tham quan vịnh (Lưu trú tại Cát Bà) | 63 | 75 | 81 | |
- Xe máy | 22.000 | 23.500 | 25.000 |
(Nguồn: Phòng Văn hóa TT-TT& du lịch Cát Hải)
Như vậy, sự gia tăng của các phương tiện cơ giới đã làm tăng lượng khí CO, CO2, NOx, H2S, Pb, bụi, tiếng ồn... Do sự gia tăng các thành phần gây ô nhiễm này đã làm ảnh hưởng tới chất lượng không khí của VQG Cát Bà. Ngoài những phương tiện từ các nơi khác đến Cát Bà thì vẫn còn một lượng lớn các phương tiện vận chuyển khách du lịch lưu trú tại Cát Bà cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm không khí tại đây.
Để đánh giá tác động của hoạt động du lịch đến môi trường không khí khu du lịch Cát Bà, đề tài kế thừa số liệu của các dự án đã được thực hiện trong khu vực với các chỉ tiêu đặc trưng: CO, SO2, NO2 …
- Mẫu 1, vị trí thu mẫu: Cạnh chân núi tháp Kì Đài
Kết quả đánh giá chất lượng không khí được thể hiện trong bảng 4.18.
Bảng 4.18: Chất lượng không khí ở khu du lịch Cát Bà.
Thông số | Đơn vị | Kết quả | QCVN 05:2008/BTNMT | |
Vị trí thu mẫu: Cạnh chân núi tháp Kì Đài | ||||
1 | CO | Mg/m3 | 1117 | 30000 |
2 | SO2 | Mg/m3 | 42 | 350 |
3 | NO2 | Mg/m3 | 27 | 200 |
4 | Độ rung | Cm/s2 | 0 | 5,5 |
5 | Độ ồn | dB | 63 | 75* |
6 | Nhiệt độ | oC | 33,5 | - |
(Nguồn: Viện tài nguyên biển, 2015)
(*) QCVN 26/2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn
Kết quả quan trắc chất lượng không khí khu du lịch Cát Bà cho thấy các chỉ tiêu quan trắc đều thấp hơn QCVN cho phép. Tuy nhiên, từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm, do hoạt động du lịch tăng cao nên chỉ tiêu tiếng ồn luôn vượt quá ngưỡng cho phép theo QCVN.
- Mẫu 2, Vị trí tại khu dân cư
Bảng 4.19: Chất lượng không khí ở khu du lịch Cát Bà.
Chỉ tiêu | Đơn vị | Kết quả | Tiêu chuẩn so sánh | ||
K01 | K02 | ||||
1 | Nhiệt độ | oC | 32,0 | 31,5 | 18-32 |
2 | Độ ẩm | % | 68 | 69 | 40-80 |
3 | Tốc độ gió | m/s | 0,8 | 0,6 | 0,2-1,5 |
4 | Bụi toàn phần | Mg/m3 | 0,157 | 0,115 | 4 |
5 | CO | Mg/m3 | 3,748 | 3,465 | 40 |
6 | SO2 | Mg/m3 | 0,107 | 0,092 | 10 |
7 | NO2 | Mg/m3 | 0,142 | 0,122 | 10 |
8 | Benzen | Mg/m3 | 0,106 | 0,089 | 15 |
9 | Hydrocacbon | Mg/m3 | 4,231 | 3,125 | 300 |
(Nguồn: Trung tâm Đào tạo và Tư vấn KHCN - BVMT thủy, 5 -2018)
Kết quả quan trắc chất lượng không khí khu du lịch Cát Bà cho thấy các chỉ tiêu quan trắc đều thấp hơn QCVN cho phép.
Cùng với sự phát triển hoạt động du lịch trong khu vực, lượng phương tiện giao thông sẽ tăng lên đến hơn 1400 phương tiện và nguồn khí thải cũng sẽ tăng lên đáng kể được thể hiện trong bảng 4.20.
Bảng 4.20: Tổng lượng phát thải dự báo đến năm 2020.
Xe tải nặng | Xe nhỏ khác | Tàu, thuyền | Tổng | |
Khói bụi | 1,18 | 0,2 | 0,667 | 2,0 |
SO2 | 14,96 | 4,9 | 37,376 | 57,2 |
NOx | 13,40 | 3,6 | 8,902 | 25,9 |
CO | 5,37 | 176,2 | 0,004 | 181,6 |
VOC | 4,27 | 27,4 | 0,402 | 32,1 |
(Nguồn: Viện tài nguyên biển, 2015)
Qua phỏng vấn khách du lịch về việc sử dụng phương tiện giao thông khi đến thăm VQG Cát Bà đã thu được kết quả sau: 70% đi ô tô, 26,67% đi xe máy, 3,33% đi tàu thủy.
Tuy nhiên, mức độ ô nhiễm không khí không chỉ phụ thuộc vào số lượng phương tiện giao thông (ô tô, xe máy) nhiều hay ít, mà còn do chất lượng của các phương tiện này (Vấn đề này đề tài chưa có điều kiện để thực hiện nghiên cứu).
Bảng 4.21: Ý kiến của khách du lịch
về việc sử dụng phương tiện giao thông đến VQG Cát Bà.
Số phiếu | Tỷ lệ (%) | |
Tổng số | 30 | 100 |
Sử dụng xe ô tô | 21 | 70,00 |
Sử dụng xe máy | 8 | 26,67 |
Sử dụng tàu thủy | 1 | 3,33 |
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)