Bình Dương | 31 | 80 | 90 | 198 | |
47 | Bà Rịa-Vũng Tàu | 26 | 30 | 34 | 38 |
48 | An Giang | 25 | 32 | 37 | 40 |
49 | Đồng Tháp | 19 | 30 | 31 | 33 |
50 | Tiền Giang | 23 | 25 | 38 | 40 |
51 | Kiên Giang | 9 | 20 | 25 | 31 |
52 | Long An | 30 | 36 | 41 | 49 |
53 | Cà Mau | 25 | 28 | 30 | 35 |
54 | Bến Tre | 20 | 25 | 27 | |
55 | Sóc Trăng | 20 | 25 | 27 | |
56 | Tây Ninh | 20 | 25 | 29 | |
57 | Lâm Đồng | 20 | 30 | 33 | |
58 | Bình Thuận | - | 27 | 30 | |
59 | Vĩnh Long | - | 20 | 25 | |
60 | Trà Vinh | - | 14 | 16 | |
61 | Bình Phước | - | 14 | 15 | |
62 | Bạc Liêu | - | 12 | 14 | |
63 64 | Hậu Giang | - | 12 | 14 | |
Ninh Thuận | - | 12 | 15 | ||
Total: | 1,000 | 2,150 | 3,050 | 3,833 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Các Ph Ươ Ng Án Và L Ự A Ch Ọ N Gi Ả I Pháp
- L Ự A Ch Ọ N Ph Ươ Ng Án Công Ngh Ệ Và Gi Ả I Pháp M Ạ Ng
- Các Tham S Ố Tính Toán Thi Ế T K Ế M Ạ Ng Vô Tuy Ế N
- Nghiên cứu công nghệ WCDMA ứng dụng cho nâng cấp mạng GSM của Viettel lên 3G - 12
- Nghiên cứu công nghệ WCDMA ứng dụng cho nâng cấp mạng GSM của Viettel lên 3G - 13
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
Như vậy kết quả tính toán số lượng trạm RBS cho:
- Pha 1 (2009): 1.000 trạm
- Pha 2 (2010): 2.150 trạm
- Pha 3 (2011): 3.050 trạm
- Pha 4 (2012): 3.833 trạm.
4.4.2.2 Tính số bộ điều khiển vô tuyến mạng RNC
Mạng được chia thành các 3 khu vực, mỗi khu vực đặt dưới sự quản lý của một RNC (Radio Network Controller). Trong phần này, ta sẽ thực hiện định cỡ thô với giả thiết là các trạm phân bố đều với mức lưu lượng nhất định. Có một số nhân tố ảnh hưởng đến dung lượng của một RNC như sau:
- Số lượng RBS cực đại của một RNC quản lý;
- Lưu lượng cực đại tại giao diện Iub;
- Số lượng và loại giao diện (ví dụ STM-1, E1).
Bảng phía dưới thể hiện ví dụ về dụng lượng của một RNC với cấu hình khác nhau.
Số lượng RNC cần thiết để kết nối đến một số cell nhất định có thể được tính theo công thức sau:
Trong đó:
NumRNCs =
numcell (4.3)
cellsRNC. fillrate _1
numCells - số lượng cell của vùng đang thực hiện việc định cỡ; CellsRNC - lượng cell cực đại mà RNC có khả năng hỗ trợ; Fillrate_1 - Hệ số sử dụng để dự phòng cho dung lượng cực đại.
Số lượng RNC cần thiết để kết nối đến một số RBS nhất định có thể được tính theo công thức:
NumRNCs =
numRBSs (4.4)
btsRNC. fillrate _ 2
Số lượng RNC hỗ trợ lưu lượng Iub được tính theo công thức:
NumRNCs = voiceTP CSdataTP PSdataTP.numSubs
tpRNC. fillrate _ 3
(4.5)
Trong đó:
tpRNC - dung lượng Iub cực đại;
NumSubs - Số các thuê bao dự đoán cùng sử dụng đồng thời; Fillrate_3 - Hệ số dự phòng;
VoiceTP = voiceErl.bitratevoice(1+SHOvoice); CSdataTP = CsdataErl.bitrateCsdata.(1+SHOCsdata); PsdataTP = avePSdata/Psoverhead.(1+SHOPsdata);
- voiceErl, CsdataErl: số lượng Erlang mong đợi của mỗi thuê bao trong thời gian bận trong vùng phục vụ của RNC.
- bitratevoice, bitrateCsdata: tốc độ bít.
- SHOvoice,SHOCsdata, SHOPsdata: lượng tăng lưu lượng do chuyển giao mềm, thông thường khoảng 30% đến 40%
- AvePSdata: tốc độ dữ liệu lớp 2 (L2) + mào đầu tạo ra bởi thủ tục khung.
- Psoverhead: bao gồm mào đầu truyền lại (10%) và L2 + mào đầu tạo ra bởi thủ tục khung.
Trong thực tế, tùy theo yêu cầu lưu lượng từng vùng mà ta có thể chọn ra các thiết bị RNC định cỡ cho phù hợp với từng khu vực phủ sóng.
Từ công thức tính toán trên ta có kết quả số RNC:
Phase 1 - 2009 | Phase 2 - 2010 | Phase 3 – 2011 | Phase 4 – 2012 | |
Miền Bắc | 2 | 5 | 9 | 16 |
Miền Trung | 1 | 2 | 4 | 6 |
Miền Nam | 2 | 4 | 9 | 16 |
4.4.2.3 Định cỡ giao diện Iub (giữa RBS và RNC)
Theo giả định đầu vào ở các phần trên, giao diện Iub giữa RBS và RNC được xác định: 2xE1 cho mỗi RBS trong phase 1, 2 và 3xE1 cho mỗi RBS trong phase 3, 4.
4.4.3. Mạng truyền dẫn
Mạng truyền dẫn Viettel hiện nay đảm bảo cho việc truyền tải lưu lượng lớn cho mạng 3G, mạng truyền dẫn được triển khai rộng khắp 64 tỉnh thành trong cả nước, với đường trục quốc gia dùng công nghệ DWDM dung lượng có thể lên đến hàng trăm Gbit/s, đường liên tỉnh, nội tỉnh sử dụng công nghệ SDH và DWDM dung lượng có thể lên đến hàng chục Gbit/s, và mạng truyền dẫn truy nhập sử dụng công nghệ SDH dung lượng lên đến Gb/s. Ngoài ra sử dụng viba và visat ở những nơi khó triển khai cáp quang, với quan điểm 20% viba+visat và 80 % là cáp quang.
4.4.4. Mạng lõi
Mạng lõi di động 3G được xây dựng là mạng NGN Mobile và mạng hiện tại (2,5G) đã và đang nâng cấp theo xu hướng công nghệ NGN, do vậy mạng lõi có thể phục vụ song song cho cả mạng 2,5G và mạng 3G.
Hệ thống được kiến trúc phân lớp: Mạng lõi thế hệ 2G và 2.5G thường có kiến trúc ngang hàng, nghĩa là các chức năng điều khiển, chuyển mạch và ứng dụng được tích hợp trong cùng một phần tử. Với sự xuất hiện của khái niệm mạng phân lớp, các chức năng này được tách biệt, phân thành lớp chuyển mạch, lớp điều khiển và lớp ứng dụng.
Ưu điểm cơ bản của kiến trúc mạng phân lớp là tiếp kiệm về mặt truyền dẫn: các phần tử chuyển mạch (Media Gateway - MGw) được đặt tại những địa điểm phát sinh lưu lượng lớn vì vậy việc chuyển mạch cuộc gọi có tính chất phân tán.
Các phần tử thuộc lớp điều khiển (MSC-Server, HLR, IN...) thường được tập trung vào một vi trí. Đây là giải pháp nhằm tập trung điều khiển, tiết kiệm điện năng, và giảm chi phí vận hành khai thác mạng (OPEX). Các giải pháp TFO, TrFO và nén tiếng nói được được dùng sẽ đem đến khả năng tiếp kiệm truyền dẫn lớn và tăng cường chất lượng thoại. Ngoài ra, khái niệm Pool cũng mang lại an toàn cao cho mạng lưới, tiết kiệm truyền dẫn và giảm chi phí bảo trì mạng lưới.
Lớp điều khiển
Lớp điều khiển được đặt trong các phần tử được gọi là Network Server (MSC Server, HLR, AUC, EIR ...). Các server này có chức năng thực hiện bảo mật, quản lý di động, thiết lập và giải phóng cuộc gọi,.... Các server này liên lạc với nhau và các phần tử mạng khác bằng các giao thức chuẩn lớp 3 như ISUP, MAP, BICC. MSC-Server điều khiển các MGw và đưa ra các chức năng và tài nguyên cần thiết cho một cuộc gọi, giao thức được sử dụng ở đây là H.248 (MGCP).
- Lớp kết nối
Mạng kết nối là mạng phân tán dùng để chuyển mạch các cuộc gọi. Phần tử chính ở đây là các MGw. MGw dùng để thiết lập các kết nối giữa các người dùng và khi cần nó có thể chuyển đổi các công nghệ chuyển tải khác nhau (TDM, ATM, IP). MGw cũng thực hiện việc xử lý dữ liệu người dùng như mã hoá/giải mã thoại, khử tiếng vọng... Tài nguyên cho một cuộc gọi có thể được phân bố trên nhiều MGw, ví dụ một MSC-Server có thể điều khiển nhiều MGw cho cùng một cuộc gọi. Các phần tử trong mạng phân lớp có thể chạy trên nền mạng IP (Mobile Backbone Packet Network).
Hình 4.5 Cấu trúc mạng phân lớp
Control
Services/application
Service Capability Servers
Application Servers
Application Servers
MSC SGSN
Server Server
HLR/AuC/FNR
GMSC/Transit Server
SGW
Control
PSTN/ ISDN
Connectivity
MGW
MGW
GSM
Internet Intranets
EDGE
WCDMA
User Data
MPBN có thể chỉ dùng riêng cho mạng phân lớp hoặc dùng chung với mạng GPRS/CS hay kết hợp nhiều loại mạng khác nhau (OSS, Billing ...)
Lớp dịch vụ
Lớp này cho phép triển khai các dịch vụ khác trên nền mạng di động ngoài dịch vụ thoại truyền thống như video, hình ảnh, dịch vụ nội dung... Lớp này không nằm trong nằm trong mạng lõi nên không được đề cập chi tiết ở đây.
Yêu cầu đối với sự phát triển mạng lõi
- Các bước trong quá trình phát triển mạng phải riêng biệt, sự phức tạp và chi phí phải được giảm thiểu để không có sự chênh lệch so với mạng truyền thống
- Mỗi bước phát triển phải đưa mạng về gần với kiến trúc mạng phân lớp
- Các bước phát triển mạng phải tuân theo các khuyến nghị của 3GPP, tương thích với công nghệ GSM và đảm bảo các không có sự khác biệt lớn giữa các dòng sản phẩm trên thị truờng và thời điểm tiến hành nâng cấp, phát triển mạng lưới.
- Các phần tử mạng phải có khả năng nâng cấp, tái sử dụng.
MSC/VLR đang sử dụng có thể vẫn thực hiện tính năng của một MSC truyền thống trong khi phần Server thực hiện việc điều khiển MGw khác. Lơi ích của tính năng này là:
- Tái sử dụng cơ sở hạ tầng hiện có với đầu tư thấp nhất
- Là bước chuyển hữu hiệu để tiến đến mạng phân lớp sử dụng công nghệ truyền tải IP
Hiện nay mạng lõi Viettel đã nâng cấp thành mạng NGN Mobile nên có thể sử dụng mạng lõi đang tồn tại (MSS, HRL, GPRS) nó hỗ trợ cả mạng 2,5G (GSM) và 3G (WCDMA). Tuy nhiên, nếu muốn lên kế hoạch xây dựng 2 mạng độc lập, số lượng thiết bị cho mạng lõi 3G đề xuất ở bảng sau:
Số node phần cứng yêu cầu
Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | ||
MSC-server | Miền Bắc | 1 | 3 | 5 | 8 |
Miền Nam+Miền Trung | 1 | 3 | 6 | 9 | |
MGW | Miền Bắc | 1 | 3 | 5 | 8 |
Miền Trung | 1 | 1 | 2 | 3 | |
South | 1 | 2 | 4 | 7 | |
HLR | Miền Bắc | 1 | 1 | 1 | 1 |
Miền Nam | 1 | 1 | 1 | 1 | |
SGSN | Miền Bắc | 1 | 2 | 3 | 5 |
Miền Nam+Miền Trung | 1 | 2 | 4 | 6 | |
GGSN | Miền Nam | 1 | 1 | 2 | 3 |
HNI
pair AUC
HLR 12M
HCMC
pair
HLR
AUC
2.8M
PSTN/
ISDN
MMSSCC--SMSMSSCC--SMSMSSCC--SSMMSSCC--SS
GMSC
MGW MGW MGW MGW
MMSSCC--SMSMSSCC--SMSMSSCC--SSMMSSCC--SS
GMSC
MGW MGW MGW MGW
IP Backbone
MGW
HANOI DANANG HCMC
Hình 4.6 Mạng lõi chuyển mạch kênh 3G Viettel
Trong giai đoạn đầu triển khai theo chuẩn 3GPP-R99. Phần mạng lõi bao gồm cả chuyển mạch kênh và phần chuyển mạch gói.
Sang giai đoạn 3GPP-R4/5, mạng lõi chuyển sang hoàn toàn IP. Lúc này vai trò của mạng truy cập vô tuyến chỉ là giao diện vô tuyến của 3G. Mạng lõi IP có thể tương thích với bất kỳ công nghệ truy nhập vô tuyến nào. Các cuộc gọi từ mạng chuyển mạch kênh được chuyển sang gói IP. Ví dụ cuộc gọi trong GSM truyền thống từ PSTN được thay băng cuộc gọi VoIP qua MGW mà BSS kết nối tới và IMS sẽ thực hiện chức năng thống nhất để xử lý cuộc gọi VoIP.