Nghiên cứu công nghệ WCDMA ứng dụng cho nâng cấp mạng GSM của Viettel lên 3G - 13



• Tính năng an toàn.

• Tính năng QoS (UMTS, thời gian thực....).

4.5.6. Nút htrdch vGPRS, SGSN: CPX-5000

Nút htrdch v(SGSN)

CPX 5000 của siemens chịu trách nhiệm cho phân phối dữ liệu gói từ và tới các 1

CPX -5000 của siemens chịu trách nhiệm cho phân phối dữ liệu gói từ và tới các trạm di động bên trong vùng phục vụ của nó.

Nó dựa trên chuẩn di động IP của siemens và chuẩn ATM đa dịch vụ. Các tính năng của CPX

-5000 bao gồm hỗ trợ chất lượng dịch vụ, điều khiển luồng và điều khiển tải, kiểm tra đăng ký thuê bao, quản lý phiên, thanh toán giá trị phụ thuộc và chuyển mạch giá thời gian, điểu khiển SMS như các chức năng về bảo mật, nhật thực thuê bao, tình trạng dữ liệu, thông tin người sử dụng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

Độ định cỡ mạng tốt và độ sẵn sàng

đáng quan tâm.

Thuận lợi của nhà khai thác mạng là khả năng định cỡ mạng, dạng mudul, và độ sẵn sàng của CPX - 5000. Để tăng công suất xử lý, thêm vào bộ xử lý chính có thể cắm thêm vào trong mỗi bộ xử lý chính hai bộ phận nhận dạng bộ xử lý chính, nếu một bộ bị lỗi thì bộ phận dự phòng sẽ thực hiện điều khiển. Và mực độ lỗi có thể được phục hồi được xử lý như có thể và mức tác động đến dịch vụ là thấp nhất.

Ưu thế của các mạng dữ liệu di động thế hệ tiếp theo.

CPX-5000 được thiết kế cho yêu cầu cả hai mạng 2G và 3G, bởi thế nó chắc chắn bảo đảm cho sự đầu tư, khả năng định cỡ mạng theo chuẩn phần cứng. Có khả năng tích hợp hàng trăm ngàn thuê bao và các dịch vụ truyền dữ liệu.

Ưu đim



• Tạo ra giá trị dựa trên tính cước cho các dịch vụ gói.

• Thêm vào ARPU từ các dịch vụ chuyển mạch gói.

• Hiệu quả hơn cho việc sử dụng nguồn tài nguyên vô tuyến cho các dịch vụ dữ liệu.

• Các dịch vụ thông minh như dịchvụ trả trước (CAMEL).

• Liên kết vận hành các mạng chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói ( giao diện Gs).

Các tính năng

• Kết hợp các chức năng như:

• Quản lý di động và chức năng an toàn.

• Chặn hợp pháp và quản lý phiên.

• Truyền dữ liệu gói hỗ trợ chất lượng dịch vụ QoS điều khiển luồng và tải.

• Điều khiển SMS và giá trị thanh toán phụ thuộc như chuyển mạch tính cước theo thời gian.


KT LUN VÀ KIN NGHTRIN KHAI


Sau thời gian nghiên cứu và làm việc hết sức nghiêm túc, với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, em đã hoàn thành luận văn này theo đúng mục tiêu đã đề ra với những nội dung sau:

Luận văn đã đưa ra tổng quan về cộng nghệ WCDMA và mạng UMTS và phân tích các phương án, lưa chọn phương án công nghệ và phát triển mạng, tập trung xác định chuyển đổi phù hợp cho cả phần mạng lõi và mạng truy nhập vô tuyến, tính toán các thông số kỹ thuật cho mạng truy nhập vô tuyến và đưa ra thiết kế sơ bộ cho việc phát triển mạng Viettel, trong đó đặc biệt phân tích kỹ các bước chuyển đổi dựa trên công nghệ WCDMA(3G) vì đây là hệ thống đã và đang được triển khai nhiều nước triển thế giới và là xu hướng phát triển của thế giới, đối với các nhà khai thác đang sử dụng công nghệ GSM.

Để có được những đề xuất kỹ thuật chi tiết cho phương án công nghệ, luận văn đã tổng hợp tình hình và đưa ra những nhận định cụ thể về bối cảnh chung của 3G trên thế giới cũng như ở Việt Nam tại thời điểm dự kiến bắt đầu triển khai.

Trong đó đã đưa ra ba giải pháp chính có thể thực hiện triển khai mạng 3G cho Viettel. Mỗi giải pháp đều có những đặc trưng riêng, tuy nhiên với những ưu thế về khả năng tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng mạng GSM hiện có thì phương án 3GPP R99 được chọn cho khả năng triển khai ban đầu là hiệu quả nhất, nó đảm bảo bước đầu đáp ứng nhu cầu về loại hình dịch vụ, đảm bảo an toàn đầu tư (hoàn toàn có thể sử dụng lại các phần tử chức năng cũ của mạng như: quản lý di động, nhận thực thuê bao, kiểm soát dịch vụ..), kích thích nhu cầu khách hàng đó


là những yếu tố quyết định đảm bảo hiệu quả kinh tế cho nhà khai thác khi triển khai 3G thực sự.

Trên đây là các kết luận và đề xuất về mạng thông tin di động thế hệ thứ 3, phù hợp với xu hướng phát triển của các nhà khai thác GSM (2,5G) nói chung và mạng viễn thông Viettel nói riêng.

Trong phạm vi của đề tài này mới chỉ đưa ra các phướng án, lựa chọn giải pháp công nghệ, mạng và tính toán dung lượng mạng sơ bộ, để đề tài đi vào thực tế cần phải có khảo sát cụ thể cho từng khu vực cả về địa bàn, về mật độ thuê bao cũng như nhu cầu thực tế thuê bao để đảm bảo cả hai yếu tố về công nghệ và yếu tố về kinh tế đem lại hiệu quả cao nhất.

Một lần nữa em xin cảm ơn thầy giáo: TS. Bạch Thành Lê và các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ thông tin hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Vì thời gian có hạn, phương tiện tìm hiểu và nghiên cứu còn thiếu thốn, cộng với kinh nghiệm và kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em xin trân trọng tiếp thu những ý kiến đóng góp của các thầy giáo cùng các bạn quan tâm đến vấn đề này để luận văn thêm hoàn thiện.

Xin chân thành cảm ơn.


TÀI LIU THAM KHO


Tiếng Vit

1. TS Nguyễn Phạm Anh Dũng, (2001), Thông tin di động thế hệ 3, Nhà xuất bản Bưu điện

2. TS Nguyễn Phạm Anh Dũng, (2003), cdmaOne và cdma 2000, Nhà xuất bản Bưu điện

3. TS Đặng Đình Lâm, (2004), Hệ thống thông tin di động 3G và xu hướng phát triển, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật

Tiếng Anh

4. CDMA RF System Engineering,(1998), Artech House

5. Global Engineering Documents-USA, (1999), TIA/EIA-95-B

6. Keiji Tachikwa, (2002), W-CDMA Mobile Communications System, John Wiley & Sons LTD

7. NEC , (2001) , Radio Network Planning For CDMA Systems

8. NEC , (2001), W-CDMA introduction

9. Trang web www.IMT-2000.org, (2002), IMT-2000 Project

10. Trang web www.siemems.com

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 15/05/2022