- Nhiệt độ không khí trung bình: 23,1oC
- Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất: 28,6 oC (tháng VII)
- Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất: 16,6 oC (tháng I)
- Biên độ dao động nhiệt độ vào mùa nóng: 13oC - 23,1oC [15]
Lượng mưa
* Lượng mưa: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Trung bình một năm có khoảng 31 ngày mưa, lượng mưa trung bình năm trên 2000mm.
Lượng mưa lớn nhất trong tháng là 1.126,1mm được ghi nhận vào tháng 8- 1995. Đây cũng là tháng có lượng mưa trong ngày lớn nhất (250mm). Lượng mưa nhiều nhất trong năm là 2915,4mm (1973). [15]
Độ ẩm
Độ ẩm tương đối trung bình năm của không khí tại khu vực xấp xỉ 82.8%. Đặc trưmg của độ ẩm tương đối theo hai mùa như sau:
- Độ ẩm tương đối trung bình tháng lớn nhất (tháng 3): 89%
- Độ ẩm tương đối trung bình tháng thấp nhất (tháng 11, 12): 77,6%
- Độ ẩm tương đối trung bình cao nhất (tháng 3): 97,2%
- Độ ẩm tương đối trung bình thấp nhất (tháng 12): 59,4% [15]
Gió
Tại khu vực nghiên cứu, trong năm có 4 hướng gió thịnh hành chính là: Bắc, Đông bắc, Nam và Tây Bắc.
- Từ tháng XI đến tháng III gió thịnh hành là hướng: Bắc và Đông Bắc.
- Từ tháng IV đến tháng VIII gió thịnh hành là hướng: Nam.
- Từ tháng IX đến tháng X là thời kỳ chuyển tiếp giữa các hướng gió.
- Gió hướng Bắc chiếm 27,2%, hướng Đông Bắc chiếm 47%.
- Gió hướng Nam chiếm 14,2%, hướng Tây Bắc chiếm 12,3%.
- Gió lặng chiếm 9,3%.
- Gió ở cấp từ 1 ÷ 3 m /s chiếm 49,2%.
- Gió từ 15m/s trở lên không đáng kể. [15]
Các hiện tượng thời tiết bất thường
* Bão: Quảng Ninh là địa phương thường hay có bão, thời gian xuất hiện bão thường từ tháng 6 đến tháng 10, hướng gió bão chủ yếu là Nam và Đông Nam, trong bão thường kèm theo mưa lớn.
- Tốc độ gió trong bão chủ yếu <= 25 m /s.
- Tốc độ gió lớn nhất trong bão là 30 ÷ 40m/s.
* Sương mù và tầm nhìn xa: Tại khu vực nghiên cứu:
- Số ngày có sương mù trong năm là: 26,1 ngày, trong đó tháng 3 là tháng có sương mù nhiều nhất: 6,9 ngày.
- Tháng có số ngày sương mù ít nhất là tháng 6: 0,3 ngày.
- Năm có số ngày sương mù nhiều nhất là: 45 ngày (1972).
- Năm có số ngày sương mù ít nhất là: 11 ngày (1983).
Số ngày có tầm nhìn xa < 1 km là 20,6 ngày/năm, tập trung vào các tháng mùa Đông, nhiều nhất vào tháng 3 là 5,3 ngày, ít nhất vào tháng 7 là 0,1 ngày. [15]
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Khai trường khai thác mỏ than Ngã Hai của Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin nằm trong khu vực tập trung nhiều mỏ và công trường khai thác than đang hoạt động (Phía Đông giáp mỏ Khe Tam; phía Nam giáp mỏ Tây Khe Sim; phía Tây giáp mỏ Tây Ngã Hai). Hệ thống hạ tầng: Đường giao thông từ khai trường nối với QL18A và khu Dương Huy đã được bê tông hoá hoàn toàn rất thuận lợi cho vận tải, hệ thống cung cấp điện, nước khá thuận lợi và hoàn thiện.
Khu vực mỏ than Ngã Hai thuộc địa phận xã Dương Huy, TP Cẩm Phả với diện tích đất tự nhiên của toàn xã là 4.661,8 ha, chiếm 9,58% diện tích đất tự nhiên của toàn thành phố. [15]
a) Điều kiện kinh tế:
- Nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp là 120 ha với năng suất trung bình đạt 165kg/sào, lương thực bình quân đầu người đạt 365 kg/người/năm. Đàn trâu bò có 1.015 con, đàn lợn là 1.850 con, gia cầm 6.557 con, tính bình quân tăng trưởng hàng năm đạt 5-7%.
- Lâm nghiệp: Trong những năm qua nhân dân xã Dương Huy đã tích cực tham gia vào công tác bảo vệ rừng, thực hiện trồng cây gây rừng và phủ xanh đất trống đồi trọc. Trong 5 năm qua toàn xã đã phát triển thêm 102 hộ có vườn rừng với diện tích trên 500 ha cây các loại.
- Công nghiệp: Trên địa bàn xã có khá nhiều đơn vị cùng tham gia hoạt động trong lĩnh vực khai thác than như Xí nghiệp than Hà Ráng, Công ty than Dương Huy, XN than Khe Tam, XN than 86, XN than 148, XN than 135...
- Giao thông: Trên địa bàn xã có đường tỉnh lộ 326 chạy qua với chiều dài khoảng 8km, ngoài ra hầu hết các tuyến đường đã được bê tông hóa hoặc trải nhựa đá răm, chỉ còn một số ít tuyến đường là đường đất.
- Dịch vụ thương mại: Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước. Các dịch vụ thương mại trong khu vực đã và đang phát triển nhanh chóng, đa dạng về loại hình. Hàng hoá phục vụ người dân phong phú về cả số lượng và chất lượng. [15]
b) Điều kiện văn hóa – xã hội:
- Dân số: Xã Dương Huy là xã có nhiều thành phần dân tộc sinh sống với nhiều phong tục tập quán khác nhau. Trong đó, số hộ là người dân tộc thiểu số sinh sống chiếm 34% trong tổng số 674 hộ trong toàn xã. Dân cư phân bố không đều, mật độ thưa thớt, khoảng 63 người/km2. Dương Huy có 6 dân tộc là Kinh, Sán Dìu, Tày, Dao, Hoa và Cao Lan. Tính đến tháng 6/2005 toàn xã có 674 hộ, 2.971 người trong đó có 1.178 người trong độ tuổi lao động.
- Giáo dục: Trong xã có 1 trường THCS với 32 giáo viên, 438 học sinh chia làm 19 lớp học. 01 trường tiểu học với 16 giáo viên, 137 học sinh chia làm 10 lớp. 01 lớp mầm non với 2 giáo viên và 46 cháu.
- Y tế: Xã Dương Huy có 01 trạm y tế gồm 5 cán bộ y tế, công tác chăm sóc sức khỏe luôn được xã duy trì thường xuyên, tiêm chủng mở rộng cho các cháu trong độ tuổi trên địa bàn đạt 98-100%, hàng năm có từ 260-320 lượt người đến khám và điều trị tại trạm xá.
- Văn hoá lịch sử: Trong phạm vi thực hiện dự án không có các công trình văn hóa, lịch sử nào, tuy nhiên lân cận dự án có 01 Miếu nhỏ của xã.
Đại bộ phận nhân dân trong vùng chủ yếu là dân định cư từ lâu đời. Một phần lớn làm việc trong các mỏ khai thác than và các cơ sở sản xuất công nghiệp khác, số còn lại sống bằng các ngành nghề dịch vụ kinh doanh nhỏ lẻ và sản xuất lâm nghiệp.
Năng lượng: Mạng lưới điện quốc gia đã kéo về đến tận tổ xóm phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của dân cư trong vùng. [15]
3.2 Hiện trạng công tác khai thác và và đổ thải tại các lộ vỉa mỏ Ngã Hai của Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin
3.2.1 Khái quát chung về khu vực khai thác khoáng sản
- Cấu trúc địa chất khu mỏ: [6]
a. Địa tầng
Là phần diện tích ven rìa Tây Bắc của khối Cẩm Phả thuộc địa hào Hòn Gai.
Thuộc địa tầng khu mỏ có chứa tới 35 vỉa than, các vỉa than có chiều dày từ rất mỏng, mỏng đến trung bình. Các vỉa: 3, 4, 4B, 5, 5A, 6, 6A, 6B, 7, 7A, 8, 9, 10,
11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 17A, 18, 19 thuộc các vỉa có chiều dày từ mỏng tới trung bình.
Các vỉa: 1, 1A, 1B, 2, 2A, 3A, 3B, 3C, 4A, 4C, 5B, 5C tồn tại dưới dạng vỉa rất mỏng. Các vỉa than có cấu tạo từ đơn giản đến phức tạp và vô cùng phức tạp.
b. Kiến tạo
Trong phạm vi khu mỏ xuất hiện nhiều đứt gãy và nếp uốn.
*Nếp uốn
Ở khu mỏ Ngã Hai tồn tại 2 nếp lồi và 3 nếp lòm chính. Tất cả đều là nếp uốn không hoàn chỉnh.
- Nếp lồi khối bắc: Phân bố ở phía Đông Bắc khu mỏ. Phương trục Đông Nam
- Tây Bắc. Mặt trục hơi nghiêng về phía bắc (80o), hai cánh nếp lồi có thế nằm hơi thoải và không đối xứng, góc nghiêng cánh bắc từ 15o 20o, góc nghiêng cánh Nam từ 25o 30o. Trục nếp lồi không liên tục, bị các đứt gãy F.H, F.M, F.4 cắt ngang và làm xê dịch, chiều dài trục khoảng từ 2000 2500m.
- Nếp lồi trung tâm: Đây là nếp lồi lớn, phân bố dọc khối Trung Tâm. Trục có phương Đông Nam - Tây Bắc, mặt trục hơi nghiêng về Bắc, hai cánh không đối xứng, góc dốc cánh Bắc từ 15o 20o, góc dốc cánh Nam từ 20o 25o. Trục nếp lồi không liên tục bị các đứt gãy F.3 và F.3A cắt chéo và làm xê dịch. Chiều dài trục từ 3000m 3500m.
- Nếp lòm khối Bắc: Phân bố ở phần giữa của khối Bắc, phương trục gần Đông Tây. Mặt trục hơi nghiêng về Bắc (80o). Hai cánh không đối xứng, góc dốc cánh Bắc từ 20o 25o, góc dốc cánh Nam từ 10o 15o. Chiều dài trục nếp lòm từ 1000m 1500m, không liên tục, bị đứt gãy F.4 cắt chéo và làm xê dịch 100m 150m.
- Nếp lòm Đông Bắc: Phân bố ở Bắc khu mỏ, trục nếp lòm có phương gần Tây Đông. Mặt trục hơi nghiêng về phía Bắc khoảng (80o). Hai cánh không đối xứng. Góc dốc cánh Bắc 18o 20o, góc dốc cánh Nam từ 35o 40o. Trục nếp lòm không liên tục bị hai đứt gãy F.7 và F.8 cắt chéo làm xê dịch.
- Nếp lòm khối Nam: Phân bố dọc phía Nam khu mỏ. Trục có phương Tây - Đông không ổn định, không liên tục bị đứt gãy F.11 cắt chéo làm xê dịch, chiều dài của trục tới 4000m. Mặt trục hơi nghiêng về phía Bắc (80o). Hai cánh không đối xứng, góc dốc cánh Bắc 40 45o góc dốc cánh Nam 30o 35o.
Ngoài các nếp lồi, nếp lòm chính ở khu mỏ Ngã Hai còn tồn tại rất nhiều nếp lồi và nếp lòm bậc cao với phương chiều trục nếp uốn đa dạng tạo nên cấu trúc khu mỏ rất phức tạp.
*Đứt gãy:
Đứt gãy ở khu mỏ Ngã Hai phát triển rất phức tạp.
+ Theo mức độ phân cắt phá huỷ có thể chia ra:
- Đứt gãy khu vực: gồm đứt gãy A-A, Bắc Huy.
- Các đứt gãy có cự ly dịch chuyển hai cánh lớn là F.1, F.2 , F.3, F.4, F.5, F.6, F.7, F.8, F.9, F.10, F.11, F.H, F.M. Loại này có cự ly dịch chuyển 2 cánh từ 50m 380m.
- Các đứt gãy nhỏ gồm: F.12, F.14, F.15, F.16. Loại này có cự ly dịch chuyển 2 cánh rất nhỏ từ 30m 50m.
+ Theo tính chất có thể chia ra hai loại:
- Đứt gãy thuận: gồm đứt gãy Bắc Huy F.M, F.5, F.6, F.1, F.8, F.8A, F.10,
F.15.
- Đứt gãy nghịch: gồm F.Đ, F.Đ KT, F.2, F.3, F.3A, F.H, F.4, F.7, F.9, F.11,
F.12, F.14, F.16. Các đứt gẫy này có chiều rộng đới hủy hoại rất nhỏ.
- Khái quát về khu mỏ: [6]
a) Hiện trạng các hạng mục, công trình đã có
Công ty đã xây dựng khá hoàn chỉnh các hạng mục công trình trên mặt bằng bao gồm mặt bằng cửa lò +20 khu Nam; Mặt bằng cửa lò + 27 cụm vỉa 15, 16, 17; Mặt bằng kho thuốc nổ; Mặt bằng kho vật tư; Mặt bằng khu nhà điều hành Trung Tâm mỏ. Cụ thể:
+ Mặt bằng khu văn phòng công trường +27: Nhà ăn 200 chỗ (2 tầng); nhà tắm giặt sấy; Nhà cấp phát quần áo; Nhà đèn ắc quy; Nhà văn phòng công trường; Nhà giao ca; nhà y tế + nhà điều hành; Cầu qua suối dài 18m, rộng 7,5m; Nhà ở công nhân; Nhà vệ sinh số 1, 2; Nhà văn hóa; Nhà thư viện; Nhà bánh mỳ; Nhà căng tin.
+ Mặt bằng kho than +148: Nhà uốn vì chống; Nhà giao ca phân xưởng cơ điện; Nhà kho phân xưởng sửa chữa cơ khí; Nhà giao ca phân xưởng sửa chữa cơ khí; Nhà sửa chữa động cơ điện; Nhà sửa chữa cột thủy lực;
+ Mặt bằng cửa lò + 20 khu Nam: Nhà giao ca số 1; Nhà giao ca số2; Nhà vệ sinh số 1, 2; Nhà nghỉ công nhân ca 2; Nhà bảo vệ; Bunke; Trạm trục tải; Trạm quang lật cao; Sân ga đường goòng 900mm; Xưởng cưa gỗ; Trạm nén khí cố định; Nhà đề pô xe goòng; Nhà đề pô tầu điện.
+ Nhà điều hành chung của công ty
+ Hệ thống cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc
+ Hệ thống đường ô tô từ quốc lộ 18A vào trung tâm mỏ
b) Các công trình chuẩn bị xây dựng
Khi dự án duy trì mở rộng khai thác lộ thiên mỏ Ngã Hai đi vào hoạt động sẽ không xây dựng mới thêm hạng mục công trình gì mà sẽ sử dụng chung với các hạng mục công trình sẵn có liệt kê trên và đầu tư thêm 02 trạm biến áp di động quy mô nhỏ để phục vụ cung cấp điện.
c) Hiện trạng khai thác
Hiện nay, Công ty TNHH MTV than Quang Hanh đang tiến hành khai thác hầm lò từ mức -50 ÷ LV và một phần lộ thiên với tổng sản lượng 1,3 triệu tấn năm. Tuổi thọ mỏ hầm lò từ mức -50 ÷ LV sẽ kết thúc vào năm 2015, vì vậy hiện nay mỏ đang thực hiện đào lò khai thông cho tầng dưới -50 theo dự án Đầu tư khai thác hầm lò xuống sâu dưới -50. Dự án cũng đang thực hiện khai thác than lộ thiên lộ vỉa tại khu A6 và A9.
d) Công suất và tuổi thọ mỏ
Sản lượng than khai thác là 200.000 250.000Tấn/năm tương ứng với khối lượng đất bóc khoảng 2 2,6 tr.m3/năm.
Tuổi thọ khai thác lộ thiên của mỏ lộ thiên là 6 năm.
Bảng 3.2 Lịch khai thác than
Đất bóc (m3) | Than (tấn) | Hệ số (m3/T) | |
Năm thứ nhất | 2 284 934 | 216 962 | 10.53 |
Năm thứ hai | 986 288 | 97 000 | 10.17 |
Năm thứ ba | 2 804 588 | 250 000 | 11.22 |
Năm thứ tư | 2 264 758 | 200 000 | 11.32 |
Năm thứ năm | 2 321 087 | 200 000 | 11.61 |
Năm thứ sáu | 1 208 930 | 102 562 | 11.79 |
Cộng | 11 870 585 | 1 066 524 | 11.13 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Ưu, Nhược Điểm Các Phương Án Cải Tạo, Phục Hồi Môi Trường
- Sự Khác Biệt Trong Công Tác Đổ Thải Tại Việt Nam Và Các Nước Công Nghiệp Phát Triển
- Điều Kiện Tự Nhiên, Kinh Tế Xã Hội Khu Vực Mỏ Than Ngã Hai
- Thông Tin Về Các Bãi Thải Dự Án Sử Dụng Đổ Thải
- Tác Động Của Khai Thác Lộ Thiên Mỏ Than Ngã Hai Đến Chất Lượng Môi Trường Khu Vực Nghiên Cứu
- Các Rủi Ro, Sự Cố Môi Trường Do Hoạt Động Khai Thác Lộ Thiên Gây Ra
Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.
e) Biên giới và trữ lượng khai thác
Lựa chọn phương án khai thác lộ thiên lộ vỉa: Khai thác lộ thiên ngoài phạm vi ảnh hưởng của các công trình ngầm đang hoạt động phía dưới hoặc ít ảnh hưởng
nhất, khai thác được ít than hơn song đảm bảo an toàn cho việc khai thác hầm lò phía dưới.
+ Trữ lượng huy động khai thác lộ thiên: 847.633 tấn.
+ Trữ lượng than công nghiệp: 1.066.524 tấn.
Trữ lượng than công nghiệp (nguyên khai) được xác định trên cơ sở trữ lượng than địa chất trừ đi tổn thất than trong quá trình khai thác, vận tải và cộng với đất đá lẫn bẩn vào than khi khai thác.
Tổn thất than và độ lẫn bẩn đất đá vào than trong quá trình khai thác phụ thuộc vào điều kiện sản trạng và cấu tạo của vỉa than, thiết bị và sơ đồ công nghệ khai thác được áp dụng. Do đó trữ lượng than công nghiệp trong khai thác lộ thiên lớn hơn trữ lượng than địa chất huy động, cụ thể ở dự án duy trì mở rộng khai thác lộ thiên mỏ Quang Hanh, trữ lượng than công nghiệp lớn hơn trữ lượng than địa chất huy động 218.861 tấn.