Thông Tin Về Các Bãi Thải Dự Án Sử Dụng Đổ Thải


Bảng 3.3 Khối lượng than (tấn) và đất (m3) theo tầng


Khu

KT

A9

A6

B1

B2

B3

B4

B5

Tổng cộng

Đất

Than

Đất

Than

Đất

Than

Đất

Than

Đất

Than

Đất

Than

Đất

Than

Đất

Than

210













3 713


3 713


200













15 298


15 298


190













35 851


35 851


180













62 350


62 350


170













86 190


86 190


160





1 893








105 566


107 459


150





7 191








120 254


127 445


140





13 556






1 022


130 948


145 526


130



786


33 006






13 457


149 770


197 020


120



10 635


44 281






40 076


178 318

16 343

273 310

16 343

110



140 465


54 938




61 193


67 072


196 000

16 343

519 667

16 343

100



194 420

6 338

68 694




126 237


91 626


191 608

15 306

672 585

21 644

90



227 007

6 338

95 619




176 493


130 975


183 712

15 306

813 805

21 644

80



254 942

6 338

131 699

4 082

6 578


237 508


171 759

6 099

167 869

17 805

970 355

34 324

70

400


244 115

23 808

153 980

8 164

27 727


333 869

14 555

233 483

6 099

142 552

17 805

1 136 126

70 430

60

52 637


281 786

39 732

165 902

29 894

53 113


414 208

36 387

260 361

6 099

117 218

17 805

1 345 225

129 917

50

119 377


230 199

27 056

153 860

15 983

80 892

3 007

452 099

57 975

300 151

6 099

91 617

11 634

1 428 194

121 754

40

126 980


146 147

27 056

127 029

14 735

106 155

4 510

415 681

60 935

323 793

12 198

66 913

11 634

1 312 697

131 068

30

116 830


70 962

19 014

98 272

15 983

126 748

6 014

330 712

31 826

308 978

30 905

43 272

11 855

1 095 774

115 598

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.

Nghiên cứu cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác than Lộ Thiên tại mỏ ngã hai của Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên than Quang Hanh – Vinacomin, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh - 7


20

106 602

7 780

25 347

19 014

67 442

7 244

117 774

16 854

231 421

17 271

238 473

41 681

22 459

11 855

809 519

121 700

10

86 299

20

751



42 362

10 865

73 268

21 470

140 487

17 271

162 338

52 457

7 327

11 855

512 081

134 670

0

40 999

33

736



17 301

10 865

20 244

9 337

54 873

17 271

64 464

53 879

2 517

6 002

200 397

131 090

Cộng

650 124

62

267

1 826

810

174 694

1 277

026

117 814

612 498

61 192

2 974

780

253 489

2 408

026

215 516

2 121

321

181 550

11870585

1066524

Kbg

10,44

10,46

10,84

10,01

11,74

11,17

11,68

11,13

3.2.2 Phương pháp khai thác

- Mở vỉa và trình tự khai thác: [6]

Công tác mở vỉa

Công tác khai thông mở vỉa được áp dụng như hiện nay tại công trường lộ thiên lộ vỉa: Sử dụng hệ thống hào trượt và hào bám vách vỉa kết hợp với hào đi bên vách để khai thông mở vỉa. Công tác đào hào khai thông mở vỉa được thực hiện bằng máy xúc thủy lực gầu ngược kết hợp với xe gạt.

Trình tự khai thác

Với đặc điểm các điểm khai thác lộ thiên không tập trung, qui mô nhỏ do vậy sẽ khai thác theo hình thức cuốn chiếu, khai thác dứt điểm một hoặc nhiều điểm cùng lúc tạo điều kiện để tận dụng không gian khai trường đổ bãi thải trong tối đa theo khả năng cho phép.

Cụ thể công tác bóc đất như sau: Bóc đát đá các tầng trên cao xuống thấp, từ ngoài vào trong đồng thời chú ý khi bóc đất trong phạm vi gần các công trình ngầm sẽ hạn chế khoan nổ và chú ý về kỹ thuật xúc; nếu bóc đất đá bằng máy cày phải thực hiện từng lớp mỏng một, lớp mỏng có độ dầy từ 0,2 – 0,3m, đồng thời chấp hành nghiêm chỉnh kỹ thuật an toàn khai thác mỏ lộ thiên của nhà nước ban hành.

- Hệ thống khai thác:

Trình tự phát triển công trình trên toàn bộ hay từng phần của bờ mỏ khi áp dụng công nghệ này là từ trên xuống dưới, các máy xúc làm việc trên các tầng kề nhau hay trên cùng một tầng là theo phương thức khấu đuổi và có thể có một số phương pháp bố trí máy xúc trên một nhóm tầng cơ bản như sau:

1. Mỗi máy xúc trên một tầng và xúc đuổi nhau với luồng xúc dọc tầng

2. Hai máy xúc trên một tầng với luồng xúc dọc tầng

3. Hai máy xúc trên một nhóm tầng với luồng xúc dọc tầng

4. Sử dụng một máy xúc bóc đất đá lần lượt từ tầng trên cùng xuống tầng dưới cùng rồi sau đó mới tiến hành khai thác than.

Đây là công nghệ tiên tiến, đã được áp dụng ở nhiều mỏ của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước tư bản. Hiện nay cũng đã và đang được áp dụng trên

hầu hết các mỏ than lộ thiên của Vinacomin. Việc áp dụng thành công công nghệ này sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các doanh nghiệp mỏ.

Yếu tố hệ thống khai thác (HTKT) được xác định phù hợp với đặc điểm địa chất, HTKT đã lựa chọn và thiết bị bóc đất đá, khai thác than.

Bảng 3.4 Các yếu tố hệ thống khai thác của phương án


TT

Các thông số

Ký hiệu

Đơn vị

Giá trị

1

Chiều cao tầng đất đá

Hđ

M

10

2

Chiều cao tầng kết thúc

Hkt

M

20

3

Chiều cao phân tầng than

Ht

M

3 5

4

Chiều rộng mặt tầng kết thúc

Bkt

M

10-12

5

Chiều rộng mặt tầng công tác min

Bctmin

M

25 - 30

6

Chiều rộng mặt tầng tạm dừng

Bn

M

10-12

7

Góc dốc sườn tầng khai thác

độ

53 - 60

8

Góc dốc bờ công tác trung bình

ct

độ

30 35

9

Góc dốc bờ kết thúc

độ

40 44

Đất đá trong khai trường gồm lớp đất phủ đệ tứ chiếm 10%, còn lại là cuội kết, sạn kết, cát kết, bột kết và sét kết. Đất đá có dung trọng trung bình D = 2,20Tấn/m3, độ cứng trung bình f = 6 10 - cấp III (phân cấp theo khoan nổ mìn và bốc xúc), được làm tơi sơ bộ bằng khoan nổ mìn trước khi xúc bốc.

Sơ đồ công nghệ bóc đất đá mỏ Quang Hanh như sau:

Khoan Nổ mìn Xúc bốc Vận tải Bãi thải đất

đá

- Công nghệ khai thác than: [6]

Sơ đồ xúc chọn lọc than phổ biến của mỏ đang áp dụng đó là máy xúc thủy

lực gầu ngược đứng tại nền hào vách xúc chọn lọc than theo phân lớp trên nền đứng, chất tải lên ô tô vận tải cùng nền đứng. Chiều cao phân tầng than tùy thuộc vào góc dốc của vỉa than đảm bảo nguyên tắc máy xúc có thể với tới mép trên của tầng than và cào lọc than theo phân lớp. Chiều dày của các lớp than và đá kẹp cần

bóc tách chọn lọc là Mmin 0,2 m. Công tác dọn sạch vách, trụ vỉa và các lớp đá kẹp được thực hiện bằng máy gạt kết hợp với máy xúc thủy lực gầu ngược.

Công nghệ đào sâu đáy mỏ khai thác dưới mức thoát nước tự chảy được thực hiện bằng công nghệ đáy mỏ nghiêng sử dụng máy xúc thủy lực gầu ngược.

Công tác đào sâu đáy mỏ và khai thác than hiện trạng đang được thực hiện bằng máy xúc thủy lực gầu ngược với dung tích gàu E =1,9 ÷ 4,3 m3 hiện có của mỏ.

- Công tác khoan nổ mìn: [6]

Lập hộ chiếu khoan nổ mìn và tiến hành khoan nổ mìn theo đúng hộ chiếu đã lập, cụ thể như sau:

Bảng 3.5 Hộ chiếu khoan nổ mìn


TT

Tên chỉ tiêu

Ký hiệu

Đơn vị

Loại máy khoan

Qui ước

Xoay d=110

PP-36B

1

Đường kính lỗ khoan

Dk

m

127

42

2

Chiều sâu lỗ khoan

Llk

m

12,5

1 4

3

Chiều sâu khoan thêm

Lkt

m

2,5


4

Đường kháng chân tầng

W

m

7,0


5

K.c giữa các lỗ khoan

A

m

4,5


6

K.c giữa các hàng lỗ khoan

b

m

4,0


7

Độ cứng đất đá khoan nổ

F

M

6 10


8

Chỉ tiêu thuốc nổ

Q

kg/m3

0,36


9

Lượng thuốc nổ trong 1 lỗ

khoan

Qlk

Kg

64,8


10

Chiều dài nạp thuốc

Ltn

m

7,0


11

Chiều dài nạp bua

Lb

m

5,5


12

Khối lượng đá nổ ra của 1

LK

Vlk

m3

180


13

Suất phá đá

Z

m3/mlk

14.4

2


TT

Tên chỉ tiêu

Ký hiệu

Đơn vị

Loại máy khoan

Qui ước

Xoay d=110

PP-36B

14

Kể đến hệ số sử dụng mét

lỗ khoan = 90%

Z

m3/mk

13

2

15

Khoảng cách an toàn theo

đá bay

Rđb

m



16

- Đối với người


m

300

300

17

- Đối với công trình cần

bảo vệ


m

200

200

18

- Đối với thiết bị


m

100

100

19

K.c an toàn theo tác dụng

của sóng đập không khí

R

m

100

100

- Công tác nổ mìn: Sử dụng mạng tam giác đều, áp dụng phương pháp nổ mìn vi sai qua hàng; phương tiện nổ và vật liệu nổ sử dụng các loại sau:

+ Vi sai bằng kíp điện vi sai thời gian vi sai 25% giây và dây nổ quốc phòng.

Khởi nổ bằng điện (điện lưới, máy nổ mìn).

+ Mồi nổ azomex Power Plus có tỷ trọng cao (1,65 g/cm3) và vận tốc truyền nổ cao (500m/s) nên có thể phát sinh áp lực đỉnh điểm trong quá trình truyền nổ, ít nhậy với chấn động ma sát, khả năng chống thấm nước cao và ổn định.

+ Thuốc nổ ANFO hoặc thuốc nổ nhũ tương (khi lỗ khoan có nước).

- Công nghệ xúc bốc đất đá: [6]

Thiết bị xúc đất đá của mỏ than Quang Hanh có 2 nhiệm vụ chính:

+ Bốc xúc đất đá trên tầng để phát triển bờ công tác khấu theo lớp đứng;

+ Đào hào mở vỉa (hào vách) để bóc các lớp đá kẹp có chiều dày > 0,3m (xúc chọn lọc) và khai thác than.

Thiết bị xúc bốc đất đá: Chọn loại máy xúc thủy lực gàu ngược có chiều sâu xúc 6,0 m, chiều cao xúc 10 m, dung tích gầu từ E =1,9 ÷ 4,3 m3.

- Công tác vận tải: [6]

Công tác vận tải trong của mỏ Quang Hanh bao gồm: vận tải đất đá thải, vận tải than nguyên khai về xưởng sàng chế biến và vận tải nguyên vật liệu.

- Công tác vận tải than: [6]

Hiện nay Công ty than Quang Hanh đang sử dụng ô tô tự đổ có tải trọng 15 20T để vận chuyển than nguyên khai và than sạch sàng tại mỏ ra cảng tiêu thụ. Cung độ vận tải than nguyên khai của dự án trung bình là 2,0 km. Tiếp tục sử dụng ô tô hiện có để vận tải than nguyên khai và than thương phẩm.

- Công tác vận tải đất đá thải: [6]

Hiện nay mỏ đang sử dụng ô tô tự đổ có tải trọng 15 32Tấn để vận tải đất đá thải ra bãi thải với cung độ vận tải đất đá thải từ 0,5 1,5km. Tiếp tục sử dụng ô tô hiện có để vận tải đất đá thải. Khi khối lượng vận tải tăng vượt quá năng lực vận tải hiện có của mỏ, sẽ phải thuê ngoài không đầu tư thêm.

- Công tác đổ thải: [6]

Khối lượng đất đá thải các điểm lộ vỉa lộ thiên là gần 11,0 triệu m3, Trung bình hàng năm từ 2 4 triệu m3

a. Công nghệ thải đất đá theo sơ đồ ô tô + máy gạt

Đất đá thải được vận chuyển bằng ô tô tự đổ lên bãi thải và đổ trực tiếp xuống sườn tầng thải. Để đảm bảo an toàn cho các thiết bị làm việc trên mặt bãi thải, tại mép tầng thải được tạo đê an toàn có chiều cao không thấp hơn 0,75 m.

Trên mặt tầng thải luôn tồn tại hai khu vực:

+ Khu vực cho ô tô tiến hành đổ thải

+ Khu vực cho xe gạt làm việc tạo mặt bãi thải và đê bao an toàn.

Khi ô tô không đổ trực tiếp xuống sườn tầng được nữa thì chuyển sang khu vực mà xe gạt đã chuẩn bị xong. Quá trình lặp đi lặp lại cho tới khi kết thúc bãi thải. Mặt bãi thải được tạo độ nghiêng về phía trong với độ dốc 5nhằm thoát nước tốt và tránh xói mòn, trôi đất đá bãi thải khi có mưa.

Khối lượng đất đá do ô tô đổ trực tiếp xuống sườn tầng dự kiến tính bằng 70% và khối lượng còn lại do máy gạt đảm nhiệm là 30% khối lượng đổ thải toàn bộ.

b. Thông số bãi thải

Để đảm bảo công tác đổ thải an toàn, thông số của bãi thải như sau:

- Chiều cao tầng thải: 10 30m (khi đổ thải sẽ thực hiện cắt tầng để giảm bớt độ cao tầng thải).

- Góc dốc sườn bãi thải: 300- 450

- Độ dốc mặt tầng thải: 1-2%

- Chiều cao đê bao an toàn: ≥1m, chiều rộng mặt đê an toàn: ≥1m.

- Thông tin về vị trí các bãi thải dự án sẽ sử dụng đổ thải

Bảng 3.6 Thông tin về các bãi thải dự án sử dụng đổ thải



TT


Bãi thải

Dung tích

V, triệu m3

Cốt cao đổ thải,

m

Khối lượng đổ thải, m3

Ghi chú

1

Bãi thải Bắc A6

1,8

+70

1.826.810

Bãi thải cũ

2

Bãi thải Bắc A9

2,1

+60

650.124

Bãi thải cũ

3

Bãi thải Tây Bắc A6

1,8

+100

612.498

Bãi thải cũ

4

Bãi thải trong A9

6,2

+70

2.408.026

Bãi thải mới

5

Bãi thải Tây B5

3,8

+120

2.121.321

Bãi thải mới

6

Bãi thải trong A6

4,6

+80

1.277.026

Bãi thải mới

7

Bãi thải trong B1

4,5

+65

2.974.780

Bãi thải mới

Tổng cộng

11.870.585


Khối lượng đất đá thải và lịch đổ thải của dự án xem bảng 3.7:

Xem tất cả 101 trang.

Ngày đăng: 15/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí