Trên đây là giá của những loại cà phê chính, nếu khách hàng muốn hương vị đúng với từng loại hạt thì giá như trên. Ngoài ra tuỳ thuộc vào sự lựa chọn của khách hàng để công ty phối hợp với các loại hạt vào nhau. Vị của hạt được đánh giá vào thời gian rang, độ chín và sự đồng đều của hạt, sau đó tiến hành xay tạo ra sản phẩm cà phê phin có vị riêng mà khách hàng đã lựa chọn.
Giá của sản phẩm cũng tuỳ vào Gu mà khách hàng đã lựa chọn được nhân viên kinh doanh của công ty đề xuất với khách hàng. Gồm có 4 loại giá chính: 95000đồng; 112000đồng; 115000đồng; 135000đồng.
2.2.1.3. Ưu điểm, Nhược điểm của Cà phê Phin theo Gu
Ưu điểm:
- Cà phê được rang, xay nguyên chất, không phụ gia, không chất bảo quản.
- Bao bì đẹp, đạt chuẩn về bảo quản sản phẩm.
- Có nhiều sự lựa chọn tuỳ sở thích khách hàng.
- Được miễn phí gia hàng ở trung tâm thành phố Huế.
Nhược điểm:
- Vì là cà phê được chọn lọc nên giá thành cao hơn so với các loại khác.
- Khó khăn trong khâu sản xuất, dễ vị nhầm lẫn vì sản phẩm làm theo yêu cầu.
- Bị cạnh tranh bởi các loại cà phê thay thế như cà phê hoà tan…
2.2.2. Khách hàng mục tiêu
Khách hàng mục tiêu, hay còn gọi là thị trường mục tiêu, là nhóm khách hàng mà doanh nghiệp bạn nhắm đến. Họ phải có nhu cầu về sản phẩm (dịch vụ) mà bạn cung cấp và phải có khả năng chi trả cho sản phẩm (dịch vụ) ấy. Khách hàng mục tiêu bao gồm cả khách hàng tiềm năng và khách hàng thực sự.
Khách hàng mục tiêu của sản phẩm cà phê phin theo Gu tại Công ty TNHH Sản xuất, Thương mại & Dịch vụ cà phê Đồng Xanh là các quán cà phê, công ty, gia đình và cá nhân có nhu cầu sử dụng cà phê.
2.2.3. Kết quả phát triển khách hàng mua sản phẩm cà phê phin trong 3
năm 2017 – 2019
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |
Số lượng KH (Người) | 110 | 125 | 137 |
Số lượng cà phê bán được (Kg) | 1250 | 1460 | 1620 |
Doanh thu (Triệu đồng) | 143,75 | 167,90 | 186,30 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Chỉ Số Hài Lòng Của Các Quốc Gia Châu Âu (Ecsi)
- Cơ Sở Thực Tiễn Về Việc Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Khách Hàng Khi Sử Dụng Sản Phẩm Cà Phê Phin Theo Gu Của Công Ty Cà Phê
- Tình Hình Nhân Lực Và Thu Nhập Bình Quân Lao Động Giai Đoạn 2017- 2019
- Kiểm Định Độ Tin Cậy Thang Đo Biến Phụ Thuộc
- Biểu Đồ Tần Số Histogram Của Phần Dư Chuẩn Hóa
- Đánh Giá Chung Về Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Sử Dụng Sản Phẩm Cà Phê Phin Theo Gu Của Công Ty Cà Phê Đồng Xanh
Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.
Bảng 2.5: Số lượng khách hàng và doanh thu cà phê phin của công ty Cà phê Đồng Xanh
(Nguồn: Phòng kế toán Greenfields Coffee)
Cà phê phin là một trong những sản phẩm chủ chốt của công ty TNHH Sản xuất, Thương mại & Dịch vụ cà phê Đồng Xanh nên nhìn vào bảng trên ta dễ dàng nhận thấy số lượng khách hàng tương đối ổn định, có xu hướng tăng qua từng năm. Cụ thể, năm 2018 tăng 15 khách hàng so với năm 2017, doanh thu tăng 24,15 triệu đồng tương ứng với 16,8%. Để duy trì số lượng tăng qua từng năm thì công ty đẩy mạnh chiến lược phát triển cà phê phin, tập trung thúc đẩy các chính sách khuyến mãi và có kết quả tương đối tốt, cụ thể năm 2019 số lượng khách hàng tiếp tục tăng 12 người và doanh thu tăng 18,4 triệu đồng so với năm 2018.
Số lượng khách hàng cũng như doanh thu tăng qua từng năm là do trong chính sách phát triển cà phê phin ngày càng được chú trọng, đặc biệt là về Gu, sự phát triển sản phẩm thông qua phục vụ nhu cầu cho từng khách hàng riêng biệt là điểm nhấn mạnh mẽ giúp cà phê phin của công ty được khách hàng chào đón và tự tin sử dụng.Chương trình khuyến mãi bắt đầu từ năm 2019 mua 10 sản phẩm được tặng 2 sản phẩm đã làm tăng số lượng khách hàng . Chính những thay đổi này mà ta dễ dàng nhận thấy rằng doanh thu cà phê phin luôn có doanh thu tăng và ổn định.
Nhìn chung, sản phẩm cà phê phin tuy đã quen thuộc và được khách hàng chấp nhận trên thị trường nhưng những nỗ lực, chiến lược của công ty cũng không thể đứng mãi một vị trí mà hãy cố gắng phát triển để sản phẩm cà phê phin càng đến gần hơn với khách hàng. Điều này sẽ được thể hiện qua doanh thu từng năm.
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng khi sử dụng sản phẩm cà phê phin theo Gu của công ty TNHH Sản xuất, Thương mại và Dịch vụ Cà phê Đồng Xanh trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
2.3.1. Đặc điểm cơ cấu mẫu điều tra
Bảng 2.5: Đặc điểm cơ cấu mẫu điều tra
Số người trả lời | Tỉ lệ (%) | Tích lũy (%) | |
Giới tính | |||
Nam | 71 | 59,2 | 59,2 |
Nữ | 49 | 40,8 | 100,0 |
Độ tuổi | |||
Từ 18 đến 30 tuổi | 25 | 20,8 | 20,8 |
Từ 30 đến 45 tuổi | 39 | 32,5 | 53,3 |
Từ 45 đến 60 tuổi | 38 | 31,7 | 85,0 |
Trên 60 tuổi | 18 | 15 | 100,0 |
Thu nhập | |||
Dưới 3 triệu | 24 | 20,0 | 20,0 |
Từ 3 – 6 triệu | 36 | 30,0 | 50,0 |
Từ 6 – 10 triệu | 34 | 28,3 | 78,3 |
Trên 10 triệu | 26 | 21,7 | 100,0 |
Tổng | 120 | 100,0 | 100,0 |
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2021)
2.3.1.1. Cơ cấu mẫu theo giới tính
Dựa vào kết quả của bảng trên, tỉ lệ (%) nam nữ chênh lệch nhau khá nhiều. Trong số 120 đối tượng được phỏng vấn, có 71 đối tượng là nam (chiếm 59,2%) và có 49 đối tượng là nữ (chiếm 40,8%). Có thể giải thích được cho sự chênh lệch giới tính (nam gấp 1,448 lần nữ) như sau: Trong quá trình điều tra phỏng vấn, đối tượng nghiên cứu của đề
tài là những khách hàng có nhu cầu sử dụng cà phê phin theo Gu của công ty cà phê Đồng Xanh, và theo xu hướng tiêu dùng cà phê ở thành phố Huế thì đa số đối tượng sử dụng cà phê là nam giới, đối tượng nữ giới vẫn có xu hướng tiêu dùng cà phê nhưng ít hơn.
2.3.1.2. Cơ cấu mẫu theo độ tuổi
Trong tất cả các khách hàng điều tra, có 25 người (chiếm 20,8%) có độ tuổi từ 18 – 30 tuổi, 39 người độ tuổi từ 30 – 45 tuổi chiếm (32,5%), 38 người độ tuổi từ 45 – 60 tuổi chiếm (31,7%), còn lại là người có độ tuổi trên 60 có 18 người chiếm (15%). Qua kết quả điều tra ta thấy khách hàng sử dụng cà phê chủ yếu từ độ tuổi 30 – 60 tuổi chiếm (64,2%), sỡ dĩ có điều này là do những khách hàng ở độ tuổi 30 đến 60 có sự ổn định hơn về mức sống, thu nhập và đặc biệt họ có xu hướng sống chậm lại. Đây cũng là tiêu chí để doanh nghiệp lưu tâm để xác định đối tượng khách hàng của mình về tâm lý, sở thích, thói quen của họ.
2.3.1.3. Cơ cấu mẫu theo thu nhập
Kết quả điều tra thì nhóm khách hàng có thu nhập từ 3 đến 6 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất với số lượt trả lời là 36 (chiếm 30,0%); tiếp đến là nhóm thu nhập từ 6 đến 10 triệu với 34 lượt trả lời (chiếm 28,3%); nhóm khách hàng thu nhập trên 10 triệu với 26 lượt trả lời (chiếm 21,7%) và còn lại là nhóm thu nhập dưới 3 triệu chiếm 20%. Qua đó cho thấy, thu nhập ảnh hưởng không lớn đến khả năng sử dụng sản phẩm của khách hàng. Vì cà phê là sản phẩm phổ thông và đa số khách hàng điều sử dụng sản phẩm cà phê, phù hợp với phong cách sống ở Huế. Đó là dấu hiệu tốt giành cho doanh nghiệp.
2.3.2. Đặc điểm hành vi sử dụng sản phẩm cà phê phin theo Gu của của
khách hàng
2.3.2.1. Số lần trong ngày khách hàng sử dụng sản phẩm cà phê phin theo Gu của công ty Cà phê Đồng Xanh
Từ bảng kết quả 2.6, có thể thấy đa số khách hàng có thói quen sử dụng cà phê phin 2 lần/ngày (chiếm 46,7%). Có 28 người sử dụng cà phê 3 lần/ngày (chiếm 23,3%). Và có 27 người sử dụng cà phê 1 lần/ngày (chiếm 22,5%). Chỉ có 9 người sử dụng cà phê trên 3 lần/ngày(chiếm 7,5%). Điều đó cho thấy, khách hàng trên địa bàn
Thừa Thiên Huế có thói quen uống cà phê hằng ngày và có xu hướng xem cà phê như
là thức uống thiết yếu.
Bảng 2.6: Số lần trong ngày khách hàng sử dụng sản phẩm cà phê phin theo Gu của công ty Cà phê Đồng Xanh
Số người trả lời | Tỉ lệ (%) | |
1 lần | 27 | 22,5 |
2 lần | 56 | 46,7 |
3 lần | 28 | 23,3 |
Trên 3 lần | 9 | 7,5 |
Tổng | 120 | 100 |
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2021)
2.3.2.2. Lý do khách hàng chọn mua cà phê phin theo Gu của công ty Cà phê Đồng Xanh
Bảng 2.7: Lý do khách hàng chọn mua cà phê phin theo Gu của công ty Cà phê
Đồng Xanh
Số người trả lời | Tỷ lệ so với số lần trả lời (%) | Tỷ lệ so với số phiếu (%) | |
Thương hiệu cà phê uy tín | 63 | 18,5 | 52,5 |
Cà phê ngon, hợp khẩu vị | 86 | 25,3 | 71,7 |
Giá thành rẻ, dễ chi trả | 57 | 16,8 | 47,5 |
Có nhiều vị để lựa chọn | 120 | 35,3 | 100 |
Khác | 14 | 4,1 | 11,7 |
Tổng | 340 | 100 | 283,4 |
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2021)
Trong mẫu nghiên cứu, theo đánh giá của khách hàng chọn mua cà phê phin theo Gu của công ty cà phê Đồng Xanh dựa theo tiêu chí sự đa dạng của vị cà phê
chiếm (35,3%). Lựa chọn của khách hàng trong mẫu nghiên cứu đối với các tiêu chí: thương hiệu cà phê uy tín; cà phê ngon, hợp khẩu vị; giá thành rẻ, dễ chi trả lần lượt là 18,5%; 25,3%; 16,8%. Các yếu tố khác chiếm tỉ lệ 4,1%. Qua đó cho thấy, khách hàng khi chọn mua cà phê phin theo Gu sẽ ưu tiên lựa chọn công ty cung cấp cà phê đa dạng, bên cạnh đó cà phê ngon, hợp khẩu vị cũng được khách hàng hướng tới và ngoài ra còn kết hợp các yếu tố như giá cả, thương hiệu, chăm sóc khách hàng… để tạo nên sự hài lòng và trung thành của khách hàng khi sử dụng sản phẩm.
2.3.2.3. Nguồn thông tin khách hàng biết đến cà phê phin của công ty cà phê Đồng Xanh
Bảng 2.8. Nguồn thông tin khách hàng biết đến cà phê phin của công ty cà phê
Đồng Xanh
Số người trả lời | Tỷ lệ so với số người trả lời (%) | Tỷ lệ so với số phiếu (%) | |
Qua Website, Fanpage của công ty | 48 | 20,2 | 48,3 |
Bạn bè, người thân | 79 | 33,2 | 65,8 |
Qua chương trình dùng thử sản phẩm | 70 | 29,4 | 58,4 |
Khác | 41 | 17,2 | 34,2 |
Tổng | 238 | 100 | 147,7 |
(Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý số liệu của nghiên cứu, 2021)
Trong mẫu nghiên cứu, những nguồn thông tin tham khảo giúp khách hàng biết đến cà phê tại công ty TNHH Sản xuất, Thương Mại & Dịch vụ cà phê Đồng Xanh, chủ yếu qua bạn bè, người thân của công ty chiếm 33,2%; qua chương trình dùng thử sản phẩm chiếm 29,4%; qua Website, Fanpage của công ty chiếm 20,2% và khác chiếm 17,2%.
2.3.3. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo
Trước khi tiến vào các bước phân tích dữ liệu, nghiên cứu tiến hành bước kiểm định độ tin cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Cronbach’s Alpha phải
được thực hiện đầu tiên để loại bỏ các biến không liên quan (Garbage Items) trước khi
phân tích nhân tố khám phá EFA.
Đề tài nghiên cứu sử dụng thang đo gồm 5 biến độc lập: “Nhân viên bán hàng”, “Thương hiệu”, “Giá cả”, “Sản phẩm”, “Chính sách khuyến mãi”.
Những biến có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Items Total Correlation) lớn hơn 0,3 và có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 sẽ được chấp nhận đưa vào những bước phân tích xử lý tiếp theo. Cụ thể là:
- Hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,8: hệ số tương quan cao
- Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8: chấp nhận được
- Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 đến 0,7: chấp nhận được nếu thang đo mới
Trong quá trình kiểm định độ tin cậy, các biến quan sát có hệ số tương quan
biến tổng lớn hơn 0,3 nên không có biến nào bị loại bỏ khỏi mô hình
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha được tổng hợp trong bảng dưới đây:
Bảng 2.9: Kiểm định độ tin cậy thang đo các biến độc lập
Hệ số tương quan biến tổng | Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến | |
1. Nhân viên: Cronbach’s Alpha = 0,835 | ||
NV1 | 0,625 | 0,805 |
NV2 | 0,651 | 0,799 |
NV3 | 0,659 | 0,800 |
NV4 | 0,613 | 0,808 |
NV5 | 0,652 | 0,797 |
2. Thương hiệu: Cronbach’s Alpha = 0,750 | ||
TH1 | 0,557 | 0,690 |
TH2 | 0,555 | 0,693 |
Hệ số tương quan biến tổng | Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến | |
TH3 | 0,677 | 0,612 |
TH4 | 0,436 | 0,752 |
3. Giá cả: Cronbach’s Alpha = 0,803 | ||
GC1 | 0,519 | 0,796 |
GC2 | 0,705 | 0,709 |
GC3 | 0,548 | 0,796 |
GC4 | 0,722 | 0,704 |
4. Sản phẩm: Cronbach’s Alpha = 0,844 | ||
SP1 | 0,493 | 0,873 |
SP2 | 0,838 | 0,727 |
SP3 | 0,578 | 0,844 |
SP4 | 0,834 | 0,729 |
5. Chính sách khuyến mãi: Cronbach’s Alpha = 0,747 | ||
KM1 | 0,561 | 0,678 |
KM2 | 0,633 | 0,633 |
KM3 | 0,610 | 0,647 |
KM4 | 0,373 | 0,775 |
(Nguồn: Kết quả điều tra, xử lý của tác giả năm 2021)
Qua bảng tổng hợp kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo trên có thể kết luận rằng thang đo được sử dụng trong nghiên cứu là phù hợp và đáng tin cậy, đảm bảo cho bước phân tích nhân tố khám phá EFA.