Giá cả: Giá cả được phần lớn mọi người quan tâm. Đối với quyết định mua sản phẩm của khách hàng, sự ảnh hưởng và chi phối của giá rất lớn. Rất nhiều khách hàng thường đồng nhất cảm nhận về giá với cảm nhận về chất lượng sản phẩm theo cách nghĩ “tiền nào của nấy” hoặc giá cả đi kèm với chất lượng.
Chính sách khuyến mãi: nhằm xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu và gia tăng mức độ nhận biết thương hiệu cho khách hàng đối với các sản phẩm của công ty nhằm đưa ra những chương trình ưu đãi, kích thích nhu cầu mua, nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
1.4. Thang đo các biến
Biến độc lập của mô hình
Nhân viên báng hàng (NV): 5 biến quan sát được mã hoá NV1, NV2, NV3, NV4, NV5.
Thương hiệu (TH): 4 biến quan sát được mã hoá TH1, TH2, TH3, TH4.
Giá cả (GC) : 4 biến quan sát được mã hoá GC1, GC2, GC3, GC4.
Sản phẩm (SP): 4 biến quan sát được mã hoá SP1, SP2, SP3, SP4.
Chính sách khuyến mãi (KM): 4 biến quan sát được mã hoá là KM1, KM2, KM3, KM4.
Biến phụ thuộc của mô hình
Sự hài lòng (HL): 3 biến quan sát được mã hoá lá HL1, HL2, HL3.
Bảng 1.1. Thang đo nghiên cứu
Mã hoá thang đo | Kí hiệu | |
Nhân viên bán hàng | NV | |
Nhân viên nhiệt tình giải đáp thắc mắc của khách hàng | NHANVIEN1 | NV1 |
Nhân viên hiểu rò về cà phê phin theo Gu | NHANVIEN2 | NV2 |
Nhân viên giao hàng nhanh chóng | NHANVIEN3 | NV3 |
Nhân viên quan tâm đến khẩu vị của khách hàng | NHANVIEN4 | NV4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm cà phê phin theo gu tại công ty tnhh sản xuất, thương mại & dịch vụ cà phê đồng xanh trên địa bàn Thừa Thiên Huế - 2
- Lý Luận Về Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Sử Dụng Sản Phẩm
- Mô Hình Chỉ Số Hài Lòng Của Các Quốc Gia Châu Âu (Ecsi)
- Tình Hình Nhân Lực Và Thu Nhập Bình Quân Lao Động Giai Đoạn 2017- 2019
- Kết Quả Phát Triển Khách Hàng Mua Sản Phẩm Cà Phê Phin Trong 3
- Kiểm Định Độ Tin Cậy Thang Đo Biến Phụ Thuộc
Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.
Mã hoá thang đo | Kí hiệu | |
Nhân viên CSKH sau khi mua sản phẩm tốt | NHANVIEN5 | NV5 |
THƯƠNG HIỆU | TH | |
Thương hiệu cà phê Đồng Xanh có uy tín trên thị trường | THUONGHIEU1 | TH1 |
Thương hiệu cà phê Đồng Xanh nổi tiếng, phổ biến rộng rãi | THUONGHIEU2 | TH2 |
Việc quảng bá thương hiệu của công ty Cà phê Đồng Xanh ấn tượng | THUONGHIEU3 | TH3 |
Thương hiệu thuộc top đầu trên địa bàn Thừa Thiên Huế | THƯƠNGHIEU4 | TH4 |
GIÁ CẢ | GC | |
Mức giá ổn định | GIACA1 | GC1 |
Mức giá phù hợp với thu nhập | GIACA2 | GC2 |
Giá thành cà phê tận gốc, canh tranh, hợp lý | GIACA3 | GC3 |
Bạn sẵn sàng bỏ ra giá lớn hơn để sử dụng sản phẩm | GIACA4 | GC4 |
SẢN PHẨM | SP | |
Cà phê Gu đa dạng, phù hợp theo Gu của khách hàng | SANPHAM1 | SP1 |
Quy trình chế biến hiện đại, pha trộn theo tỷ lệ và công thức chuẩn | SANPHAM2 | SP2 |
Cà phê rang xay 100%, hoàn toàn không sử dụng hoá chất hương liệu | SANPHAM3 | SP3 |
Bao bì chứa đầy đủ các thông tin sản phẩm | SANPHAM4 | SP4 |
CHÍNH SÁCH KHUYẾN MÃI | KM | |
Công ty có nhiều chương trình ưu đãi hấp dẫn | KHUYENMAI1 | KM1 |
Mã hoá thang đo | Kí hiệu | |
Công ty có các chương trình khuyến mãi thiết thực | KHUYENMAI2 | KM2 |
Công ty có các chương trình khuyến mãi thu hút được nhiều người tham gia | KHUYENMAI3 | KM3 |
Công ty có chính sách giao hàng miễn phí | KHUYENMAI4 | KM4 |
SỰ HÀI LÒNG | HL | |
Bạn cảm thấy hài lòng khi sử dụng sản phẩm cà phê phin theo Gu của công ty này | HAILONG1 | HL1 |
Bạn sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm cà phê Phin theo Gu của công ty này trong tương lai | HAILONG2 | HL2 |
Bạn sẽ giới thiệu sản phẩm này cho bạn bè hoặc người thân của mình | HAILONG3 | HL3 |
Phiếu điều tra sử dụng thang đo Likert 5 mức độ:
1- Rất không đồng ý
2- Không đồng ý
3- Trung lập
4- Đồng ý
5- Rất đồng ý
1.2. Cơ sở thực tiễn về việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng khi sử dụng sản phẩm cà phê phin theo Gu của công ty Cà phê Đồng Xanh
1.2.1. Tình hình cà phê Việt Nam
Được du nhập vào Việt Nam bởi những người Pháp theo Thiên Chúa giáo vào những năm 1850. Việt Nam đã và đang trở thành nước đứng thứ 2 trên Thế giới về xuất khẩu cà phê, sau Brazil.
Theo Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ (2017) Việt Nam sản xuất từ 800.000 đến
1.000.0000 tấn cà phê mỗi năm nhưng Việt Nam chỉ tiêu thụ 10% số lượng này. Số
còn lại được xuất khẩu ra Thế giới chủ yếu là các nhà sản xuất cà phê hoà tan nổi tiếng.
Đa số cà phê trong nước được sản xuất bởi những hộ gia đình với diện tích gieo trồng khoảng 2-5 hecta/hộ. Các công ty Nhà nước chiếm khoảng 15% và cà phê được trồng trong những nông trại lớn hơn.
Buôn Ma Thuột , Đak Lak, và vùng cao nguyên Trung Bộ là những vùng sản xuất cà phê nổi tiếng ở Việt Nam.
Robusta là loại hạt cà phê được gieo trồng chủ yếu ở Việt Nam do tính đặc trưng về địa lý, khí hậu, và độ cao so với mực nước biển. Chính phủ đang lên kế hoạch thay thế việc gieo trồng Robusta bằng Arabica ở những vùng thích hợp. Tuy dòng cà phê Arabica cho sản lượng thấp hơn nhưng nếu tính cùng số lượng thì lợi nhuận thu được gấp đôi so với Robusta.
Với hơn 150 năm thừa hưởng văn hoá cà phê, dân thưởng thức cà phê sành điệu Việt Nam đã và đang đưa cà phê trở thành một phần của văn hoá Việt Nam. Họ ngồi tán gẫu nhìn những giọt cà phê đậm đà rơi, sự chọn lựa duy nhất còn lại chỉ là việc thêm đá, sữa đặc, hay cả hai.
1.2.2. Nhu cầu tiêu thụ cà phê ở Việt Nam và Thừa Thiên Huế
1.2.2.1. Nhu cầu tiêu thụ ở Việt Nam
Theo Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ (2017), Việt Nam là nước xuất khẩu thứ nhì trên thế giới, chỉ sau Braxin với tổng sản lượng xuất khẩu năm 2015 đạt 792.000 tấn, tương đương 1,6 tỷ USD (số liệu 7 tháng đầu năm). Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cà phê Robusta, một dạng cà phê có tiêu chuẩn thấp hơn cà phê Arabica mà các nước châu Âu thường sử dụng.
Nước ta là nước có nền văn hóa cà phê, tuy nhiên lượng cà phê sử dụng đầu người chỉ vào khoảng 0.7kg/người /năm, thấp hơn nhiều so với các nước dẫn đầu là Phần Lan (11kg/người /năm), và so với nước cao nhất trong khu vực là Nhật Bản (3,3kg).
Tiêu thụ thị trường nội địa tại Việt Nam chỉ chiếm khoảng 5% trong tổng cà phê xuất khấu, tương đương 61,000 tấn/năm. Trong đó cà phê hòa tan chiếm 9,000 tấn, cà phê
rang xay có nhãn hiệu chiếm 35,000 tấn còn lại là cà phê không tên tuổi và nhãn hiệu. Thị trường cà phê nội địa tăng trưởng hàng năm khoảng 18% trong đó cà phê hòa tan đang dẫn đầu mức tăng trưởng (+22%) còn cà phê rang xay tăng trưởng chậm hơn thị trường (+13%).
Theo nghiên cứu của IAM về thói quen sử dụng cà phê, 65% người tiêu dùng có sử dụng cà phê Việt Nam uống cà phê bảy lần trong tuần, nghiêng về nam giới (59%). Riêng về cà phê hòa tan thì có 21% người tiêu dùng sử dụng cà phê hòa tan từ 3 đến 4 lần trong tuần và hơi nghiêng về nhóm người tiêu dùng là nữ (52%).
1.2.2.2. Tiêu thụ cà phê ở địa bàn Thừa Thiên Huế
Xã hội càng phát triển nhu cầu sống của người dân từ đây cũng được nâng lên. Tìm kiếm, sự thuận tiện, sự hưởng thụ ngày càng nhiều hơn. Từ những quán vỉa hè với mức giá thấp hơn cho đến những quán cà phê sang chảnh. Mỗi quán lại mang một gu cà phê khác nhau.
Theo thống kê của Bộ phận kinh doanh của công ty cà phê Đồng Xanh (2019), tổng cộng có hơn khoảng 500 quán cà phê lớn nhỏ trên thị trường thành phố Huế và công ty chiếm khoảng 80% thị phần cà phê trên địa bàn thành phố Huế. Bên cạnh đó, sự xuất hiện của các quán cà phê ngày càng nhiều nhưng khả năng duy trì và phát triển có phần hạn chế.
Huế đang đẩy mạnh về du lịch, lượng khách du lịch trong và ngoài nước ngày một cao. Xu hướng thích và sử dụng cà phê truyền thống tại Huế đang rất được ưa chuộng. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc quảng bá sản phẩm cũng như đưa cà phê đến gần hơn với khách hàng.
1.2.3. Thực trạng cà phê phin ở thị trường Việt Nam và địa bàn Thừa Thiên Huế
Trên thị trường Việt Nam, cà phê phin ngày nay đã là thứ thức uống lựa chọn của những người cần sự tỉnh táo, sáng tạo, tập trung để học tập và làm việc vào mỗi sáng. Cà phê phin là một mặt hàng tiêu dùng tiện lợi, chúng ta có thể ăn sáng và thưởng thức ly cà phê ngon tại nhà, tại văn phòng cơ quan, tại những cuộc vui chơi dã ngoại, những buổi cuối tuần sum họp bên gia đình, thậm chí ngay cả những chuyến công tác dài ngày... Vì vậy sản phẩm cà phê phin đang có xu hướng phát triển nhanh trong thời gian gần đây.
Cà phê phin trên địa bàn thành phố Huế là một sản phẩm khá quen thuộc với người tiêu dùng, phù hợp với lối sống mộc mạc, êm đềm nên cà phê phin vẫn giữ được vị trí quan trọng đặc biệt là người dân Huế. Họ thích tự mình tạo ra ly cà phê nguyên chất, đảm bảo an toàn. Dựa vào điểm đó, bằng những chính sách, chiến lược, quảng cáo của các công ty cà phê nên đã giúp cà phê phin đến gần hơn với khách hàng và được họ lựa chọn sử dụng. Các công ty sản xuất cà phê tại thành phố Huế cần phải kể đến như cà phê Đồng Xanh, Dạ Thảo, Phước Coffee... Những thương hiệu này đã mang đến cho khách hàng những hương vị cà phê khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên chất cà phê mang đậm vị Việt.
CHƯƠNG 2: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG KHÁCH HÀNG KHI SỬ DỤNG SẢN PHẨM CÀ PHÊ PHIN THEO GU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT, THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CÀ PHÊ ĐỒNG XANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ
2.1. Tổng quan về Công ty Cà phê Đồng Xanh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên Công ty: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT, THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CÀ PHÊ ĐỒNG XANH ( GREENFIELD COFFEE).
Tên giao dịch: GREENFIELDS COFFEE PRODUCTION - TRADING AND SERVICE LIMITED COMPANY
Địa chỉ: 118 Lý Nam Đế, Phường Kim Long, Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế . Mã số thuế: 3301594338
Người đại diện pháp lý: Ông Mai Khắc Khôi.
Ngày đăng ký thành lập: 12/09/2016
Điện thoại: 0931931144 – 0931931414
Email: Greenfieldscoffee.com@gmail.com
Website: www.caphedongxanh.com (www.greenfieldscoffee.com)
Logo Công ty TNHH Sản xuất, Thương mại & Dịch vụ Cà phê Đồng Xanh -
Greenfields Coffee
Slogan: “ Sạch chưa đủ mà phải ngon”