(GFI = .986; TLI = .981; CFI = .991 đều lớn hơn 0.8). Do đó, để đảm bảo sự phù hợp của mô hình đo lường khái niệm về tổ chức quản lý thì biến TCQL5 sẽ bị loại (Hair và cộng sự 2010; Gerbing và Anderson, 1988).
Hình 4.3: Kết quả CFA lần 1 (chuẩn hóa) của thang đo năng lực năng lực tổ chức, quản lý Kết quả CFA lần 2 của thang đo năng lực tổ chức, quản lý với 4 biến quan sát (TCQL1 – TCQL4) cho thấy, mô hình có độ phù hợp với dữ liệu (chi tiết theo Hình 4.4), chi bình phương = 5.418, có bậc tự do = 2, giá trị P = 0.067; CMIN/df = 2.709 < 3. Các chỉ tiêu đo lường khác cũng đạt yêu cầu (GFI = .992; TLI = .985; CFI = .995 đều lớn hơn 0.8;
RMSEA = 0.069 < 0.8).
Hình 4.4: Kết quả CFA lần 2 (chuẩn hóa) của thang đo năng lực năng lực tổ chức, quản lý
Tất cả trọng số hồi quy chuẩn hóa của các biến quan sát trong thang đo năng lực năng lực tổ chức, quản lý đều đạt mức ý nghĩa (p = 0.000 nên có ý nghĩa thống kê) và có giá trị lớn, biến thiên từ 0.756 đến 0.827, đều > 0.5 (chi tiết theo Phụ lục 12). Kết quả này cho thấy, các thành phần của thang đo này mang tính đơn hướng và đạt giá trị hội tụ. Tương quan giữa các thành phần trong thang đo này qua Bảng 4.6 cho thấy, tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị p đều nhỏ hơn 0.05 nên hệ số tương quan của từng thành phần trong thang đo năng lực năng lực tổ chức, quản lý khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các thành phần trong khái niệm này đạt được giá trị phân biệt. Độ tin cậy tổng hợp Pc = 0.868 lớn hơn 0.6; phương sai trích Pvc= 0.622 lớn hơn
0.5 thang đo đạt độ tin cậy.
Estimate (r) | SE | CR | P-value | |||
TCQL1 | <--- | TCQL | 0.785 | 0.0328 | 6.557 | 0.000 |
TCQL2 | <--- | TCQL | 0.784 | 0.0329 | 6.575 | 0.000 |
TCQL3 | <--- | TCQL | 0.827 | 0.0298 | 5.814 | 0.000 |
TCQL4 | <--- | TCQL | 0.756 | 0.0346 | 7.043 | 0.000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kiểm Định Thang Đo Sơ Bộ Bằng Phân Tích Hệ Số Độ Tin Cậy Cronbach’S Alpha
- Kết Quả Xoay Nhân Tố Của Yếu Tố Điều Kiện Môi Trường Điểm Đến
- Phương Pháp Kiểm Định Thang Đo Chính Thức Đối Với Mô Hình Nghiên Cứu Bằng Phân Tích Hệ Số Khẳng Định Cfa (Confirmatory Factor Analysis) Và Phân Tích Mô
- Kết Quả Cfa Thang Đo Nlct Của Doanh Nghiệp Du Lịch Bến Tre
- Hệ Số Các Thành Phần Tạo Ra Yếu Tố Điều Kiện Môi Trường Điểm Đến
- Phân Tích Thực Trạng Và Nguyên Nhân Về Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đền Năng Lực Cạnh Tranh Của Doanh Nghiệp Du Lịch Bến Tre
Xem toàn bộ 308 trang tài liệu này.
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thang đo năng lực tổ chức, quản lý
Ghi chú: r: hệ số tương quan; SE = SQRT(1-r2)/(n-2); n: cỡ mẫu; CR= (1-r)/SE; P-value = TDIST(CR, n-2, 2). Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Như vậy, kết quả CFA của thang đo năng lực năng lực tổ chức, quản lý với 4 biến quan sát (biến TCQL5 đã bị loại) đạt tính đơn hướng, đảm bảo giá trị hội tụ, đảm bảo độ tin cậy và giá trị phân biệt.
4.1.2.4 Kết quả CFA của thang đo trách nhiệm xã hội
Thang đo trách nhiệm xã hội có 5 biến quan sát (TN1 – TN5) được đưa vào phân tích. Kết quả CFA của thang đo này cho thấy, mô hình có độ phù hợp với dữ liệu (chi tiết theo Hình 4.5), chi bình phương = 13.458, có bậc tự do = 5, giá trị P = 0.019; CMIN/df = 2.692
< 3. Các chỉ tiêu đo lường khác cũng đạt yêu cầu (GFI = .985; TLI = .985; CFI = .993 đều lớn hơn 0.8; RMSEA = 0.069 < 0.8).
Hình 4.5: Kết quả CFA (chuẩn hóa) của thang đo trách nhiệm xã hội
Tất cả trọng số hồi quy chuẩn hóa của các biến quan sát trong thang đo trách nhiệm xã hội đều đạt mức ý nghĩa (p = 0.000 nên có ý nghĩa thống kê) và có giá trị lớn, biến thiên từ 0.792 đến 0.876, đều > 0.5 (chi tiết theo Phụ lục 12). Kết quả này cho thấy, các thành phần của thang đo này mang tính đơn hướng và đạt giá trị hội tụ. Tương quan giữa các thành phần trong thang đo này qua Bảng 4.7 cho thấy, tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị p đều nhỏ hơn 0.05 nên hệ số tương quan của từng thành phần trong thang đo trách nhiệm xã hội khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các thành phần trong khái niệm này đạt được giá trị phân biệt. Độ tin cậy tổng hợp Pc = 0.910 lớn hơn 0.6; phương sai trích Pvc= 0.669 lớn hơn 0.5 thang đo đạt độ tin cậy.
Estimate (r) | SE | CR | P-value | |||
TN1 | <--- | TN | 0.799 | 0.0318 | 6.316 | 0.000 |
TN2 | <--- | TN | 0.841 | 0.0286 | 5.553 | 0.000 |
TN3 | <--- | TN | 0.777 | 0.0333 | 6.693 | 0.000 |
TN4 | <--- | TN | 0.876 | 0.0255 | 4.858 | 0.000 |
TN5 | <--- | TN | 0.792 | 0.0323 | 6.437 | 0.000 |
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thang đo trách nhiệm xã hội
Ghi chú: r: hệ số tương quan; SE = SQRT(1-r2)/(n-2); n: cỡ mẫu; CR= (1-r)/SE; P-value = TDIST(CR, n-2, 2). Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Như vậy, kết quả CFA của thang đo trách nhiệm xã hội với 5 biến quan sát đạt tính đơn hướng, đảm bảo giá trị hội tụ, đảm bảo độ tin cậy và giá trị phân biệt.
4.1.2.5 Kết quả CFA của thang đo chất lượng sản phẩm, dịch vụ
Thang đo chất lượng sản phẩm, dịch vụ có 5 biến quan sát (SP1 – SP5) được đưa vào phân tích. Kết quả CFA của thang đo này cho thấy, mô hình có độ phù hợp với dữ liệu (chi tiết theo Hình 4.6), chi bình phương = 13.671, có bậc tự do = 5, giá trị P = 0.018; CMIN/df
= 2.734 < 3. Các chỉ tiêu đo lường khác cũng đạt yêu cầu (GFI = .984; TLI = .983; CFI =
.991 đều lớn hơn 0.8; RMSEA = 0.070 < 0.8).
Hình 4.6: Kết quả CFA (chuẩn hóa) của thang đo chất lượng sản phẩm, dịch vụ
Tất cả trọng số hồi quy chuẩn hóa của các biến quan sát trong thang đo này đều đạt mức ý nghĩa (p = 0.000 nên có ý nghĩa thống kê) và có giá trị lớn, biến thiên từ 0.733 đến 0.868, đều > 0.5 (chi tiết theo Phụ lục 12). Kết quả này cho thấy, các thành phần của thang đo này mang tính đơn hướng và đạt giá trị hội tụ. Tương quan giữa các thành phần trong thang đo này qua Bảng 4.8 cho thấy, tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị p đều nhỏ hơn 0.05 nên hệ số tương quan của từng thành phần trong thang đo chất lượng sản phẩm, dịch vụ khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các thành phần trong khái niệm này đạt được giá trị phân biệt. Độ tin cậy tổng hợp Pc = 0.895 lớn hơn 0.6; phương sai tích Pvc= 0.631 lớn hơn 0.5, thang đo đạt độ tin cậy.
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thang đo chất lượng sản phẩm, dịch vụ
Estimate (r) | SE | CR | P-value | |||
SP1 | <--- | SP | 0.733 | 0.0360 | 7.416 | 0.000 |
SP2 | <--- | SP | 0.798 | 0.0319 | 6.333 | 0.000 |
SP3 | <--- | SP | 0.797 | 0.0320 | 6.351 | 0.000 |
SP4 | <--- | SP | 0.868 | 0.0263 | 5.023 | 0.000 |
SP5 | <--- | SP | 0.771 | 0.0337 | 6.794 | 0.000 |
Ghi chú: r: hệ số tương quan; SE = SQRT(1-r2)/(n-2); n: cỡ mẫu; CR= (1-r)/SE; P-value = TDIST(CR, n-2, 2). Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Như vậy, kết quả CFA của thang đo chất lượng sản phẩm, dịch vụ với 5 biến quan sát
đạt tính đơn hướng, đảm bảo giá trị hội tụ, đảm bảo độ tin cậy và giá trị phân biệt.
4.1.2.6 Kết quả CFA của thang đo nguồn nhân lực
Thang đo nguồn nhân lực có 4 biến quan sát (NNL1 – NNL4) được đưa vào phân tích. Kết quả CFA của thang đo này cho thấy, mô hình có độ phù hợp với dữ liệu (chi tiết theo Hình 4.7), chi bình phương = 5.752, có bậc tự do = 2, giá trị P = 0.056; CMIN/df = 2.876 <
3. Các chỉ tiêu đo lường khác cũng đạt yêu cầu (GFI = .992; TLI = .984; CFI = .995 đều lớn hơn 0.8; RMSEA = 0.072 < 0.8).
Hình 4.7: Kết quả CFA (chuẩn hóa) của thang đo nguồn nhân lực
Tất cả trọng số hồi quy chuẩn hóa của các biến quan sát trong thang đo nguồn nhân lực đều đạt mức ý nghĩa (p = 0.000 nên có ý nghĩa thống kê) và có giá trị lớn, biến thiên từ 0.725 đến 0.901 đều lớn hơn 0.5 (chi tiết theo Phụ lục 12). Kết quả này cho thấy, các thành phần của thang đo này mang tính đơn hướng và đạt giá trị hội tụ. Tương quan giữa các thành phần trong thang đo này qua Bảng 4.9 cho thấy, tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị p đều nhỏ hơn 0.05 nên hệ số tương quan của từng thành phần trong thang đo nguồn nhân lực khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các thành phần trong khái niệm này đạt được giá trị phân biệt. Độ tin cậy tổng hợp Pc = 0.871 lớn hơn 0.6; phương sai trích Pvc= 0.630 lớn hơn 0.5 thang đo đạt độ tin cậy.
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thang đo nguồn nhân lực
Estimate (r) | SE | CR | P-value | |||
NNL1 | <--- | NNL | 0.725 | 0.0365 | 7.544 | 0.000 |
NNL2 | <--- | NNL | 0.901 | 0.0230 | 4.312 | 0.000 |
NNL3 | <--- | NNL | 0.811 | 0.0310 | 6.104 | 0.000 |
NNL4 | <--- | NNL | 0.725 | 0.0365 | 7.544 | 0.000 |
Ghi chú: r: hệ số tương quan; SE = SQRT(1-r2)/(n-2); n: cỡ mẫu; CR= (1-r)/SE; P-value = TDIST(CR, n-2, 2). Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Như vậy, kết quả CFA của thang đo nguồn nhân lực với 4 biến quan sát đạt tính đơn
hướng, đảm bảo giá trị hội tụ, đảm bảo độ tin cậy và giá trị phân biệt.
4.1.2.7 Kết quả CFA của thang đo cạnh tranh về giá
Thang đo cạnh tranh về giá có 4 biến quan sát (GC1 – GC4) được đưa vào phân tích. Kết quả CFA của thang đo này cho thấy, mô hình có độ phù hợp với dữ liệu (chi tiết theo Hình 4.8), chi bình phương = 5.985, có bậc tự do = 2, giá trị P = 0.05; CMIN/df = 2.992 <
3. Các chỉ tiêu đo lường khác cũng đạt yêu cầu (GFI = .992; TLI = .986; CFI = .995 đều lớn hơn 0.8; RMSEA = 0.075 < 0.8).
Hình 4.8: Kết quả CFA (chuẩn hóa) của thang đo cạnh tranh về giá
Tất cả trọng số hồi quy chuẩn hóa của các biến quan sát trong thang đo cạnh tranh về giá đều đạt mức ý nghĩa (p = 0.000 nên có ý nghĩa thống kê) và có giá trị lớn, biến thiên từ 0.780 đến 0.868, đều > 0.5 (chi tiết theo Phụ lục 12). Kết quả này cho thấy, các thành phần của thang đo này mang tính đơn hướng và đạt giá trị hội tụ. Tương quan giữa các thành phần trong thang đo này qua Bảng 4.10 cho thấy, tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị p đều nhỏ hơn 0.05 nên hệ số tương quan của từng thành phần trong thang đo cạnh tranh về giá khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các thành phần trong khái niệm này đạt được giá trị phân biệt. Độ tin cậy tổng hợp Pc = 0.898 lớn hơn 0.6; phương sai trích Pvc= 0.688 lớn hơn 0.5 thang đo đạt độ tin cậy.
Estimate (r) | SE | CR | P-value | |||
GC1 | <--- | GC | 0.808 | 0.0312 | 6.157 | 0.000 |
GC2 | <--- | GC | 0.780 | 0.0331 | 6.643 | 0.000 |
GC3 | <--- | GC | 0.868 | 0.0263 | 5.023 | 0.000 |
GC4 | <--- | GC | 0.858 | 0.0272 | 5.223 | 0.000 |
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thang đo cạnh tranh về giá
Ghi chú: r: hệ số tương quan; SE = SQRT(1-r2)/(n-2); n: cỡ mẫu; CR= (1-r)/SE; P-value = TDIST(CR, n-2, 2). Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Như vậy, kết quả CFA của thang đo cạnh tranh về giá với 4 biến quan sát đạt tính đơn hướng, đảm bảo giá trị hội tụ, đảm bảo độ tin cậy và giá trị phân biệt.
4.1.2.8 Kết quả CFA của thang đo điều kiện môi trường điểm đến
Điều kiện môi trường điểm đến được giả định là một khái niệm ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp du lịch Bến Tre gồm ba thành phần: (1) Cơ chế chính sách với ba biến quan sát (CC1-CC3); (2) Người dân địa phương với ba biến quan sát (ND1-ND3) và (3) Môi trường tự nhiên với ba biến quan sát (MTTN1-MTTN3) đã được đưa vào phân tích. Kết quả CFA của thang đo này cho thấy, mô hình có độ phù hợp với dữ liệu (chi tiết theo Hình 4.9), chi bình phương = 61. 154, có bậc tự do = 25, giá trị P = 0.00; CMIN/df = 2.446
< 3. Các chỉ tiêu đo lường khác cũng đạt yêu cầu (GFI = .966; TLI = .957; CFI = .970 đều lớn hơn 0.8; RMSEA = 0.064 < 0.8).
Hình 4.9: Kết quả CFA (chuẩn hóa) của thang đo điều kiện môi trường điểm đến
Sự tương quan giữa các thành phần trong thang đo này qua Bảng 4.11 cho thấy, tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị p đều nhỏ hơn
0.05 nên hệ số tương quan của từng thành phần trong thang đo điều kiện môi trường điểm
đến khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các thành phần trong khái niệm này đạt được giá trị phân biệt.
Estimate (r) | SE | CR | P-value | |||
CC | <--> | ND | 0.833 | 0.0293 | 5.703 | 0.000 |
CC | <--> | MTTN | 0.524 | 0.0451 | 10.560 | 0.000 |
ND | <--> | MTTN | 0.539 | 0.0446 | 10.341 | 0.000 |
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thang đo điều kiện môi trường điểm đến
Ghi chú: r: hệ số tương quan; SE = SQRT(1-r2)/(n-2); n: cỡ mẫu; CR= (1-r)/SE; P-value = TDIST(CR, n-2, 2). Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Cơ chế chính sách
Tất cả trọng số hồi quy chuẩn hóa của các biến quan sát trong thang đo cơ chế chính sách đều đạt mức ý nghĩa (p = 0.000 nên có ý nghĩa thống kê) và có giá trị lớn, biến thiên từ 0.756 đến 0.812, đều > 0.5 (chi tiết theo Phụ lục 12). Kết quả này cho thấy, các biến của thành phần này mang tính đơn hướng và đạt giá trị hội tụ. Tương quan giữa các biến trong thành phần này qua Bảng 4.12 cho thấy, tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị p đều nhỏ hơn 0.05 nên hệ số tương quan của từng biến trong thành phần cơ chế chính sách khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các biến trong thành phần này đạt được giá trị phân biệt. Độ tin cậy tổng hợp Pc = 0.833 lớn hơn 0.6, phương sai trích Pvc= 0.624 lớn hơn 0.5 thang đo đạt độ tin cậy.
Estimate (r) | SE | CR | P-value | |||
CC3 | <--- | CC | 0.801 | 0.0317 | 6.281 | 0.000 |
CC2 | <--- | CC | 0.756 | 0.0346 | 7.043 | 0.000 |
CC1 | <--- | CC | 0.812 | 0.0309 | 6.086 | 0.000 |
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thành phần cơ chế chính sách
Ghi chú: r: hệ số tương quan; SE = SQRT(1-r2)/(n-2); n: cỡ mẫu; CR= (1-r)/SE; P-value = TDIST(CR, n-2, 2). Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Người dân địa phương
Tất cả trọng số hồi quy chuẩn hóa của các biến quan sát trong thang đo người dân địa phương đều đạt mức ý nghĩa (p = 0.000 nên có ý nghĩa thống kê) và có giá trị lớn, biến thiên từ 0.789 đến 0.851, đều > 0.5 (chi tiết theo Phụ lục 12). Kết quả này cho thấy, các biến của thành phần này mang tính đơn hướng và đạt giá trị hội tụ. Tương quan giữa các
biến trong thành phần này qua Bảng 4.13 cho thấy, tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị p đều nhỏ hơn 0.05 nên hệ số tương quan của từng biến trong thành phần người dân địa phương khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các biến trong thành phần này đạt được giá trị phân biệt. Độ tin cậy tổng hợp Pc = 0.869 lớn hơn 0.6, phương sai trích Pvc= 0.689 lớn hơn 0.5 thang đo đạt độ tin cậy.
Estimate (r) | SE | CR | P-value | |||
ND3 | <--- | ND | 0.851 | 0.0278 | 5.361 | 0.000 |
ND2 | <--- | ND | 0.789 | 0.0325 | 6.489 | 0.000 |
ND1 | <--- | ND | 0.849 | 0.0280 | 5.400 | 0.000 |
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thành phần người dân địa phương
Ghi chú: r: hệ số tương quan; SE = SQRT(1-r2)/(n-2); n: cỡ mẫu; CR= (1-r)/SE; P-value = TDIST(CR, n-2, 2). Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Môi trường tự nhiên
Tất cả trọng số hồi quy chuẩn hóa của các biến quan sát trong thang đo môi trường tự nhiên đều đạt mức ý nghĩa (p= 0.000 nên có ý nghĩa thống kê) và có giá trị lớn, biến thiên từ 0.723 đến 0.829, đều > 0.5 (chi tiết theo Phụ lục 12). Kết quả này cho thấy, các biến của thành phần này mang tính đơn hướng và đạt giá trị hội tụ. Tương quan giữa các biến trong thành phần này qua Bảng 4.14 cho thấy, tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị p đều nhỏ hơn 0.05 nên hệ số tương quan của từng biến trong thành phần môi trường tự nhiên khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các biến trong thành phần này đạt được giá trị phân biệt. Độ tin cậy tổng hợp Pc = 0.811 lớn hơn 0.6, phương sai trích Pvc= 0.590 lớn hơn 0.5 thang đo đạt độ tin cậy.
Estimate (r) | SE | CR | P-value | |||
MTTN3 | <--- | MTTN | 0.723 | 0.0366 | 7.576 | 0.000 |
MTTN2 | <--- | MTTN | 0.829 | 0.0296 | 5.777 | 0.000 |
MTTN1 | <--- | MTTN | 0.748 | 0.0351 | 7.174 | 0.000 |
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thành phần môi trường tự nhiên
Ghi chú: r: hệ số tương quan; SE = SQRT(1-r2)/(n-2); n: cỡ mẫu; CR= (1-r)/SE; P-value = TDIST(CR, n-2, 2). Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Như vậy, kết quả CFA của thang đo điều kiện môi trường điểm đến gồm ba thành phần, (1) Cơ chế chính sách với ba biến quan sát (CC1-CC3); (2) Người dân địa phương