- Thành lập các công ty cho thuê tài chính. Các doanh nghiệp có thể đề nghị các công ty này cho thuê tài sản hoặc bất động sản mà họ dự kiến, kí hợp đồng với các công ty cho thuê tài chính và có sự hứa hẹn sẽ bán tài sản tuỳ theo tình hình.
1.3. Hỗ trợ doanh nghiệp về công nghệ và thông tin
Nhà nước cần tăng cường công tác đào tạo, bổ sung, tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên viên ở các bộ, ngành làm công tác hội nhập. Đồng thời có cơ chế tạo ra sự phối hợp giữa các bộ phận này một cách chặt chẽ hơn.
Các phương tiện thông tin đại chúng cần mở rộng chương trình giúp cho các doanh nghiệp tiếp cận với những nguyên tắc của nền kinh tế hội nhập, những cơ hội và thách thức đối với họ, những kinh nghiệm các doanh nghiệp trong khu vực thế giới đã thành công trong hội nhập, những điển hình trong nước chuẩn bị tốt cho hội nhập... để tao ra tâm lý tích cực chuẩn bị hội nhập kinh tế quốc tế trong toàn nền kinh tế.
Nhà nước cần có chính sách và tạo điều kiện để hình thành nên “chợ công nghệ“ để các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và mua bán công nghệ và để các ứng dụng của nghiên cứu khoa học nhanh chóng đi vào sản xuất. Việc xây dựng “chợ công nghệ“ của chúng ta có thể tham khảo mô hình của Trung Quốc hiện nay với một loạt các chính sách đồng bộ như: các quy định pháp lý về hoạt động của chợ, hình thức và địa điểm của chợ, những đối tượng tham gia chợ, các sản phẩm được cho là hàng hóa tại chợ, các chế tài khuyến khích và đảm bảo quyền lợi của các bên mua và bán...
Các quy định về xuất nhập khẩu công nghệ cũng cần có những cải tiến để sự di chuyển của nguồn lực sản xuất này thực sự dễ dàng đúng với yêu cầu của tự do hóa thương mại và hội nhập quốc tế.
1.4. Phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp
Cho đến nay, lao động có trình độ giáo dục cao và giá rẻ vẫn được xem là lợi thế so sánh lớn của Việt Nam so vơi nhiều nước đang phát triển khác trên thế giới nói chung và so với một số nước trong khu vực ASEAN nói riêng. Tuy nhiên, việc khai thác triệt để lợi thế này để trở thành lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế vẫn còn rất hạn chế. Không những vậy, ưu thế này của Việt Nam đang dần bị mất đi như đã được phân tích trong chương trước của luận văn.
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Cấu Kim Ngạch Xuất Khẩu Chè Sang Các Thị Trường Giai Đoạn 2003 - 2006 Đơn Vị Tính: %
- Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Các Doanh Nghiệp Xuất Khẩu Chè Việt Nam
- Những Cơ Hội Và Thách Thức Chủ Yếu Đối Với Các Doanh Nghiệp Xuất Khẩu Khi Việt Nam Gia Nhập Wto Và Định Hướng Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Doanh
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam - 13
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
Suy cho cùng, một nền kinh tế tri thức không chỉ được xây dựng trên nền tảng công nghệ thông tin tiên tiến mà nó còn là sự phát huy trình độ dân trí để tiếp nhận tri thức. Vì vậy để tiếp tục phát huy ưu thế so sánh về lao động, các giải pháp cần phải thực hiện ngay là:
- Cần có những cải cách mạnh mẽ trong toàn bộ hệ thống giáo dục đào tạo, cùng lúc chú trọng xây dựng mặt bằng dân trí chung kết hợp với xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng và đào tạo nhân tài.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với trình độ khoa học công nghệ hiện đại của thế giới trong đó đặt biệt coi trọng đào tạo kỹ sư thực hành và công nhân lành nghề.
- Gắn chặt đào tạo với yêu cầu sử dụng của các doanh nghiệp. Các trường, trung tâm đào tạo ngoài việc căn cứ vào nhu cầu chung của xã hội để xác định chỉ tiêu tuyển sinh còn có thể nhận đào tạo theo đặt hàng của các doanh nghiệp
- Coi trọng đào tạo nghề, nhằm khắc phục tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”, tăng dần chất lượng của đội ngũ lao động, tiết kiệm chi phí xã hội và giảm dần sức ép đối với các trường đại học.
- Các doanh nghiệp cũng tự xác định cho mình nhiệm vụ đào tạo thông qua đào tạo tại chỗ, không dừng lại ở chỗ chỉ nâng cao tay nghề, mà còn phải dành kinh phí để đào tạo lực lượng lao động kế cận cho chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
1.5. Hỗ trợ doanh nghiệp bảo vệ thương hiệu
Để xây dựng, phát triển và tránh các tranh chấp về thương hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường thế giới, Nhà nước có thể có những tác động sau:
- Cần có các chiến lược cũng như các biện pháp cụ thể để tuyên truyền, giác ngộ cho các doanh nghiệp hiểu rõ tầm quan trọng cũng như lợi ích của việc đăng lí thương hiệu.
- Phổ biến âcsc vấn đề chung về sở hữu công nghiệp cho các doanh nghiệp như cách thức, thủ tục để đăng kí bảo hộ sở hữu công nghiệp, vấn đề quản trị sở hữu công nghiệp...
- Phát động các chương trình xây dựng, quảng bá và bảo vệ thương hiệu trên mạng, phối hợp các ngành, các địa phương cũng như các cơ quan có liên quan để xây dựng danh mục sản phẩm cần có chỉ dẫn và xuất xứ địa lí.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đăng kí, quản lí và bảo vệ thương hiệu ở thị trường trong và ngoài nước, ưu tiên cho các sản phẩm đã có vị trí nhất định trên thị trường.
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật về sở hữu công nghiệp nói chung và thương hiệu nói riêng, cần xử phạt nghiêm minh đối với trường hợp ăn cắp, sử dụng trái phép thương hiệu, tiến tới thành lập các lực lượng “cảnh sát thương hiệu‟‟,
„‟công an thương hiệu”... chuyên xử lí các hành vi vi phạm quyền sở hữu thương hiệu hàng hoá.
- Nhà nước cần điều chỉnh chính sách hợp lí mức chi phi cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị với phương châm: để doanh nghiệp tự quyết định mức chi phí quảng bá hình ảnh và sản phẩm của họ.
- Giảm khó khăn về thủ tục đăng ký thương hiệu và có những chế tài có đủ hiệu lực trong việc bảo vệ thương hiệu cho doanh nghiệp.
2. Nhóm giải pháp vi mô nhằm nâng cao nội lực của doanh nghiệp
2.1. Phát triển qui mô doanh nghiệp
Các phân tích chương II đã chỉ rõ, các doanh nghiệp xuất khẩu của nước ta có qui mô còn quá khiêm tốn. Để làm tăng sức cạnh tranh về qui mô doanh nghiệp, có thể thực hiện một số giải pháp sau:
- Các doanh nghiệp cần phát huy nội lực trên cơ sở xác định rõ ưu thế cạnh tranh của mình là gì (xét theo tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh) để tập trung đầu tư duy trì và phát triển các thế mạnh vốn có, đồng thời xây dựng chiến lược phát triển cho riêng mình.
- Xây dựng các mối liên hệ liên kết giữa các doanh nghiệp xuất khẩu cùng ngành, cùng mặt hàng; giữa các đơn vị nghiên cứu và sản xuất nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh. Chúng ta đều biết rằng, song song với quá trình cạnh tranh là quá trình liên kết - đây là qui luật của nền kinh tế thị trường; vì vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam phải nhận thức được vấn đề này để phối hợp sức mạnh trên cơ sở hài hòa các lợi ích. Một doanh nghiệp để có được qui mô lớn thì đầu tư trong một thời gian dài, nhưng nếu có sự liên kết thì sức mạnh về qui mô sẽ tăng lên nhanh chóng.
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn và có những bước đi thích hợp trong quá trình liên kết với các cấp độ từ nhỏ đến lớn như: nhóm công ty, hiệp hội trong nước, hiệp hội khu vực và quốc tế... Theo khảo sát của Chương trình phát triển dự án Mêkông (MPDF) năm 2002, cả nước hiện có 200 hiệp hội doanh nghiệp nhưng chỉ có rất ít tên tuổi là quen thuộc như Hiệp hội chế biến và xuất khâu thủy sản Việt Nam (VASEP), còn lại đa số hoạt động cầm chừng. Có lẽ cũng không thừa khi phải nhắc lại một số yêu cầu khi đầu tư để tăng qui mô và năng lực sản xuất của một doanh nghiệp:
+ Tập trung đầu tư cho đổi mới công nghệ, đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất nhằm sử dụng có hiệu quả các trang bị.
+ Có định hướng rõ ràng vào những mục tiêu ưu tiên với bước đi thích hợp nhằm tới mục tiêu tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
Như đã phân tích ở phần lí luận chương I, qui mô doanh nghiệp là một tiêu chí tổng hợp quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh ngiệp; vì vậy các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam phải luôn ý thức được rằng cần liên tục cố gắng mở rộng qui mô để nó thực sự trở thành ưu thế trong cuộc cạnh tranh quốc tế ngày càng khốc liệt. Đây là vấn đề mang tính khách quan bởi chỉ có thế doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam mới có khả năng tồn tại được trong cạnh tranh quốc tế, nhưng đồng thời cũng mang tính chủ quan chủ quan bởi nó phụ thuộc rất lớn vào nỗ lực của doanh nghiệp.
2.2. Tiết kiệm chi phí
Đối với các các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam hiện nay, chi phí sản xuất cao dẫn đến giá thành sản phẩm cao là những vấn đề hết sức bức xúc.
Về chi phí kinh doanh: Theo thống kê của Bộ Thương mại, 51% sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam hiện nay vẫn là các sản phẩm thô và sản phẩm có hàm lượng lao động cao, nhưng chi phí chuyên môn thấp, chi phí lao động rẻ, phần lớn được sản xuất theo công thức gia công. Gia công và lắp ráp là 2 khâu có giá trị tăng thấp nhất, nhưng lại là hình thức phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay, bởi chúng ta chưa đảm đương được các khâu khác và bị nước ngoài khống chế. Vì vậy, giải pháp cấp bách nhất và tốt nhất để nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là giảm các loại chi phí.
Các giải pháp giảm chi phí cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam:
- Rà soát lại nhằm giảm định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Nghiên cứu, tìm địa chỉ liên kết, hợp tác sản xuất và sử dụng các loại nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm trong nước có lợi thế và có hiệu quả để thay thế dần các loại nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm nhập khẩu.
- Sử dụng các giải pháp về tiết kiệm năng lượng. Giáo dục ý thức tiết kiệm năng lượng cho người lao động. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm về nguyên liệu, điện, nước.
- Thực hiện các biện pháp quản lý tài chính, đầu tư xây dựng, mua sắm vật tư, định mức vật tư tiêu hao. Thực hiện giao khoán chi phí sản xuất và giá thành trên cơ sở có sự kiểm tra, kiểm soát thường xuyên và chặt chẽ nhằm khống chế giá thành ở mức hợp lý. Có quy chế về thưởng phạt trong sử dụng nguyên, nhiên liệu.
- Rà soát kế hoạch sản xuất, bám sát nhu cầu thị trường để chủ động cân đối lượng vật tư, quản lý hàng tồn kho nhằm giảm vốn lưu động.
- Tổ chức sản xuất một cách hợp lý trên cơ sở cơ cấu lại lao động trực tiếp, giảm lao động gián tiếp đến mức có thể, nâng cao năng suất lao động nhằm giảm chi phí nhân công trong kết cấu giá thành sản phẩm.
+ Từng bước đổi mới phương pháp quản lý sản xuất, kinh doanh để giảm chi phí quản lý.
+ Cần tăng cường hiệu quả của các công ty quản lý, cố gắng tiết kiệm chi phí đối với những khâu sản xuất kinh doanh do mình kiểm soát được như định mức hao phí nguyên liệu, chi phí quản lý,...
2.3. Nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động và tăng năng suất lao động
Như chúng ta đã biết lao động là một trong những yếu tố quan trọng nhất tạo ra sức majnh của doanh nghiệp trên thương trường, chính vì vậy việc xây dựng đội ngũ lao động có chất lượng cao là việc làm đầu tiên mà doanh nghiệp cần làm để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Các phân tích của chương 2 đã cho thấy thực trạng đáng lo ngại về lực lượng lao động trong các doanh nghiệp của chúng ta hiện nay. Chẳng hạn: trong các doanh
nghiệp xuất khẩu hàng dệt may chất lượng lao động thấp, doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu chè chủ yếu là sử dụng lao động đơn giản theo mùa vụ...
Vì vậy, ở cấp độ doanh nghiệp, các biện pháp để có đội ngũ lao động giỏi đáp ứng yêu cầu hội nhập, xin được liệt kê dưới đây như sau:
- Tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với doanh nghiệp bằng các chính sách như: sẵn sàng đầu tư cho các hoạt động đào tạo đội ngũ lao động của doanh nghiệp; đảm bảo công ăn việc làm ổn định, lâu dài cho người lao động kể cả khi có những biến động làm giảm nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp; xây dựng chế độ tiền lương và thưởng theo hướng khuyến khích người lao động có những đóng góp tích cực cho sự phát triển của doanh nghiệp.
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa người sử dụng và người lao động, nhất là phân phối thu nhập, chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm... làm cho người lao động gắn bó với doanh nghiệp, cho dù đó là doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nào.
- Đa dạng hóa các kỹ năng cho người lao động và đảm bảo khả năng thích ứng của người lao động với các khâu hoạt động của doanh nghiệp khi cần có sự điều chỉnh lao động trong nội bộ doanh nghiệp, giảm được chi phí phát sinh do tuyển dụng hay thuyên chuyển lao động ngoài doanh nghiệp, nâng cao đuợc tinh thần tập thể của người lao động nhờ sự hiểu biết của họ.
- Bằng nguồn tài chính của doanh nghiệp, chủ động tổ chức đào tạo lao động tại chỗ, qua đó nâng cao khả năng thích ứng của lao động với tính chuyên biệt về công nghệ của doanh nghiệp, đồng thời làm giảm được khâu tuyển dụng và thử tay nghề của lao động từ nơi khác đến; lựa chọn và gửi đi đào tạo trong và ngoài nước những tài năng trẻ.
+ Rà soát và tổ chức sắp xếp, hợp lý hóa tổ chức theo hướng quản trị hiện đại. Có các phương án đào tạo lại, trước mắt là đào tạo ngắn hạn để đáp ứng ngay các công tác đang triển khai, đồng thời có kế hoạch giải quyết lao động dôi dư một cách hợp lý, đúng chính sách của nhà nước.
+ Tổ chức thi tuyển và ký hợp đồng trách nhiệm có thời hạn, có điều kiện đối với cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp.
2.4. Nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp
Cho đến thời điểm này, chắc rằng không có người lãnh đạo doanh nghiệp nào lại không biết đến vai trò của công nghệ, thậm chí đối với một số chủ doanh nghiệp thì công nghệ là "chìa khóa để mở cửa tương lai".
Tuy nhiên, trong thời gian qua, do không hiểu biêt đầy đủ hoặc do thiếu thông tin nên trong quá trình đầu tư đổi mới công nghệ, một số doanh nghiệp đã mắc phải 1 hoặc cả 2 sai lầm sau đây:
Một là: không phân biệt được các khái niệm về công nghệ và thiết bị, nhiều người đã đánh đồng thiết bị là công nghệ, họ tưởng rằng cứ mua thiết bị hiện đại tức là có công nghệ tiên tiến.
Hai là: Đầu tư công nghệ hiện đại nhưng không khai thác và ứng dụng hết công nghệ nên không thu được hiệu quả cao. Hoặc là mua sắm công nghệ đã lỗi thời; hoặc là mua công nghệ mà không chú ý đến các vấn đề có liên quan như "licence", thương hiệu... cũng là việc làm lãng phí vốn đầu tư.
Để khắc phục những sai lầm trên và để việc đầu tư, đổi mới công nghệ có hiệu quả thực sự làm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu của nước ta, chúng ta có những giải pháp sau:
- Đối với các doanh nghiệp có khả năng về tài chính, có quy mô đủ lớn thì cần thành lập bộ phận " Nghiên cứu- Phát triển".
- Cần chú ý nhập các thiết bị nước ngoài, học tập nguyên tắc thiết kế, tự thiết kế lại, cải tiến cho phù hợp với điều kiện sản xuất và chế tạo tại Việt Nam. Những chi tiết Việt Nam chưa đủ sức chế tạo thì nhập khẩu của nước ngoài.
- Mua thiết bị có công nghệ tương đối hiện đại, nhưng mức tự động hóa còn thấp, sau đó tự nâng cấp trình độ tự động hóa bằng thiết kế của người Việt Nam, sử dụng linh kiện cả ở trong nước và nước ngoài sản xuất.
- Đối với các công nghệ hoặc thiết bị khó nhập khẩu hoặc nhật khẩu quá đắt, các doanh nghiệp cần hợp tác với các cơ quan nghiên cứu khoa học kỹ thuật của Nhà nước cùng đầu tư nghiên cứu để thiết kế và chế tạo.
- Các doanh nghiệp cần thu thập đầy đủ thông tin về thị trường công nghệ và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, chẳng hạn khai thác các thông tin qua mạng Internet để tham gia các hướng công nghệ mới và tìm kiếm sự trợ giúp kỹ thuật từ bên ngoài doanh nghiệp.
- Cần đầu tư nghiên cứu, đổi mới công nghệ và thiết bị theo hướng tập trung ở một vài khâu then chốt có ảnh hưởng quyết định nhất; Tận dụng khả năng đóng góp của các chuyên gia kỹ thuật, công nghệ người Việt Nam ở nước ngoài; Tìm kiếm cơ hội liên doanh với các công ty nước ngoài có khả năng công nghệ hiện đại.
- Cần coi việc hiện đại hóa là một quá trình tích tụ phát triển từ thấp đến cao, trong đó xác định được mức công nghệ mà doanh nghiệp cần có để tạo ra được sản phẩm có ưu thế cạnh tranh tổng hợp. Từ đó, lựa chọn công nghệ hiện đại hóa dần dần từng bước.
- Trong một số trường hợp có thể tranh thủ đi thẳng vào công nghệ hiện đại bằng cách tận dụng lợi thế của người đi sau. Theo Tiến sỹ Nguyễn Chánh Khê, Giám đốc trung tâm R&D - Ban quản lý khu công nghệ cao TP. Hồ Chí Minh, thì chúng ta hoàn toàn có thể "đi tắt đón đầu công nghệ cao" bằng cách sử dụng các công nghệ đã dùng hết bản quyền. Theo ông, bằng cách này, các doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí mua bản quyền, tiết kiệm thời gian nghiên cứu cơ bản - bởi đối với công nghệ cao thì 17 năm không phải là nhiều và thực tế là ở, nhiều hãng lớn như ICI, Zenceca rất thành công nhờ sử dụng các công nghệ hết hạn của Mỹ. Song song với cách làm trên mà TS. Nguyễn Chánh Khuê gọi là "bước đi ngắn" còn cần có "bước đi dài" đó là nghiên cứu cải tiến công nghệ nước ngoài để chủ động tạo ra công nghệ cao nội sinh của Việt Nam.
- Tiếp tục tranh thủ đầu tư nước ngoài, đặc biệt của các tập đoàn mạnh về khoa học công nghệ và tài chính ở các lĩnh vực công nghệ cao.
2.5. Xây dựng chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp để đạt được những mục tiêu dài hạn
Doanh nghiệp cần lựa chọn hướng và mặt hàng cụ thể để xây dựng chiến lược. Doanh nghiệp cần đặt ra mục tiêu cạnh tranh bằng cách chuyển lợi thế về lao động rẻ hoặc tài nguyên dồi dào sang cung cấp những sản phẩm có ưu thế cơ bản về chi phí và giá trị cho khách háng, tạo ưu thế về giá trị sử dụng của sản phẩm, ưu thế về tiếp thị, tổ chức tiêu thụ...
Doanh nghiệp cũng đồng thời cần chú ý phân tích lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mình trong mối tương quan với các doanh nghiệp cùng ngành, các đối thủ cạnh tranh quốc tế trên cơ sở xác dịnh đặc điểm kinh tế chủ chốt của thị trường như