mà chỉ liệt kê theo kế hoạch kinh doanh của khách hàng. Ngoài ra chưa đánh giá
chính xác khả năng trả nợ của khách hàng.
Mỗi cán bộ thẩm định có một phương pháp thẩm định đánh giá riêng nhưng nhìn chung quá chú trọng vào mặt kỹ thuật trong phân tích đánh giá, chú trọng vào việc hoàn thiện một bộ hồ sơ đầy đủ để đảm bảo an toàn cho cá nhân.
Việc kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh (SXKD) và TSĐB nhiều khi chưa sát sao đúng qui định của Ngân hàng, các phiếu kiểm tra được lập thường xuyên và được bổ xung vào hồ sơ lưu trữ, nhưng nhìn chung thiếu một số đánh giá, phân tích một cách chính xác khả năng trả nợ của khách hàng để có biện pháp xử lý thích hợp trước khi rủi ro có khả năng xảy ra.
Việc đánh giá, phân tích đơn xin gia hạn của khách hàng không được thực hiện một cách kỹ lưỡng như đánh giá một đơn xin vay mới. Thông thường khách hàng chuyển đơn xin gia hạn lên, CBTD xuống kiểm tra đối chiếu tình hình thực tế sau đó lập tờ trình và trình Giám đốc duyệt gia hạn nợ . Một số CBTD khác khi chuyển môi trường làm việc không quan tấm đến những món nợ quá hạn cũ.
CBTD không tham gia vào quá trình xử lý nợ sẽ không rút ra được những bài học xương máu, không thấy được tính phức tạp, những thủ đoạn, mánh khoé của khách hàng... để kịp thời rút ra những kinh nghiệm, tích luỹ được trình độ, kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong việc thẩm định, đánh giá, quản lý những khoản vay tiếp theo. Công tác tổng kết và rút kinh nghiệm được thực hiện không được tốt nên dẫn tới tình trạng: Một số CBTD mới được tuyển dụng lại mắc phải những sai lầm trước đây của CBTD cũ, ví dụ: trong khâu thẩm định, đánh giá, xác định thời hạn cho vay, lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố. Do không được tổng kết, rút kinh nghiệm nên ngay cả những CBTD cũ cũng lặp lại những sai lầm trước đây đã mắc phải.
5.2.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Có thể bạn quan tâm!
- Thẩm Định Phương Án Vay Và Trả Nợ Dự Án Đầu Tư
- Thẩm Định Về Tổ Chức Quản Lý Và Bố Trí Nhân Lực
- Đánh Giá Về Công Tác Thẩm Định Dự Án “Đầu Tư Xây Dựng Trạm Nạp
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm - 8
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm - 9
Xem toàn bộ 79 trang tài liệu này.
-Năng lực tài chính: Hiện nay ở nhiều doanh nghiệp vốn ghi trong điều lệ chỉ là hình thức, nhiều công ty có vốn trong đăng ký lớn hàng tỷ đồng nhưng vốn kinh doanh thực chất lại rất ít vì khi xin giấy phép họ vay mượn vốn gửi vào ngân hàng để xin xác nhận đăng ký, khi được cấp giấy phép lại rút tiền ra để trả nợ, do vậy dẫn tới rủi ro tín dụng. Khả năng về vốn của các khách hàng hạn chế, máy, móc thiết bị, công nghệ lạc hậu, không đồng bộ, không có vốn để đầu tư chiều sâu xây dựng nhà xưởng, mở rộng sản xuất kinh doanh. Vốn tham gia vào dự án thiếu, chủ yếu dựa vào vốn vay của ngân hàng, có doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn của ngân hàng để đầu tư một phần vào máy móc thiết bị, phần còn lại dùng làm vốn lưu động do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán khi đến hạn.
- Khả năng quản lý kinh doanh: Do bị hạn chế về năng lực, trình độ và kinh nghiệm quản lý, đặc biệt trong điều kiện thị trường cạnh tranh găy gắt như hiện nay. Dẫn tới khó khăn cả khâu sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và khả năng trả nợ ngân hàng.
5.2.2.3. Nguyên nhân khách quan
Môi trường kinh tế thiếu ổn định và môi trường pháp lý trong hoạt động tín dụng còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Cơ chế quản lý Nhà nước còn lỏng lẻo, sự ban hành chồng chéo và mâu thuẫn giữa các đạo luật, các quy chế dẫn đến sơ hở tạo điều kiện cho các phần tử xấu có hành vi lừa đảo.
Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng chưa đồng bộ: Một số văn bản pháp lý có liên quan đến vấn đề thế chấp, cầm cố vay vốn ngân hàng ở khía cạnh này hay khía cạnh khác qui định chưa đồng bộ, đầy đủ, nhất là thiếu văn bản hướng dẫn, hoặc có hướng dẫn nhưng chưa đầy đủ nên quá trình thực hiện còn nhiều khó khăn.
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM
1. Định hướng hoạt động
1.1. Công tác huy động vốn
Trong công tác huy động vốn, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm phải chú
trọng vào các hoạt động sau:
-Tập trung đẩy mạnh huy động vốn, nâng cao tỷ trọng trung dài hạn đáp ứng
nhu cầu cho vay đầu tư phát triển.
-Đa dạng hóa sản phẩm huy động, đáp ứng cao nhất nhu cầu tiền gửi của
khách hàng.
-Chuyển dịch cơ cấu nguồn đảm bảo, tự chủ về nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh toán và đáp ứng hoàn toàn nhu cầu cho vay và đầu tư.
-Nâng cao tỷ trọng tiền gửi thanh toán trên nguồn vốn huy động góp phần
giảm chi phí huy động đầu vào.
-Điều hành lãi suất theo sát biến động thị trường, đảm bảo giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn.
1.2. Công tác tín dụng đầu tư
Trong công tác tín dụng đầu tư, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm phải
chú trọng vào các hoạt động sau:
Nâng cao chất lượng công tác tín dụng, thẩm định dự án và tư vấn khách
hàng nhằm tăng trưởng dư nợ cho vay.
Chú trọng kiểm tra, giám sát sau giải ngân, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích vay, hạn chế rủi ro có thể xảy ra với khoản vay.
Tiếp tục đẩy mạnh xử lý dứt điểm nợ xấu, nợ tồn đọng, cơ cấu lại dư nợ cho vay.
Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng thực tế hoạt động tín dụng,
quyết định của NHNN và hướng dẫn của Ngân hàng công thương Việt Nam.
Tăng cường công tác tiếp thị để mở rộng và đa dạng hóa khách hàng. Tập trung vào đối tượng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động có hiệu quả, sản phẩm có thương hiệu và có sức cạnh tranh lớn, có tài sản đảm bảo, các DNNN thuộc khối sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Thu hẹp dần tín dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh kém
hiệu quả.
Tăng cường thu nợ trung dài hạn, giảm bớt cho vay trung dài hạn đối với các
dự án mới, chỉ cho vay các dự án có hiệu quả, thời gian thu hồi nhanh.
Nâng cao vai trò công tác thẩm định, đảm bảo an toàn trong công tác tín dụng bảo lãnh.
1.3. Công tác dịch vụ khách hàng
Trong công tác dịch vụ khách hàng, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
phải chú trọng vào các hoạt động sau:
- Từng bước đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng, thể hiện phong cách giao dịch văn minh, đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán.
- Phát huy thế mạnh của Ngân hàng trong các lĩnh vực bảo lãnh, thanh toán
trong nước, quốc tế và kinh doanh tiền tệ.
- Phát triển các hoạt động dịch vụ, tập trung vào các sản phẩm dịch vụ đầu tư dự án trên nền công nghệ hiện đại. Mở rộng dịch vụ trên cơ sở phát triển các phần mềm như: Home banking, Internet banking…Nghiên cứu, triển khai các ứng dụng mới, hỗ trợ các phòng ban trong công tác quản lý điều hành.
1.4. Công tác thẩm định dự án đầu tư
1.4.1. Về quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư.
+ Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải tuân thủ theo đúng quy trình nghiệp vụ, mà cụ thể là quy trình do Ngân hàng Công Thương Việt Nam ban hành.
+ Tiếp tục hoàn thiện hơn nữa quy trình thẩm định. Trong quá trình áp dụng quy trình do Ngân hàng Công Thương V iệt Nam ban hành, chi nhánh nhận thấy một số điều cần khắc phục. Tuy nhiên chi nhánh mới chỉ có định hướng trong quá
trình áp dụng phát hiện những tồn tại đó bởi quy định thẩm định này vẫn đang trong
quá trình hoàn thịên.
1.4.2. Về phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư:
- Chi nhánh ngân hàng tiếp tục áp dụng phương pháp thẩm định theo trình tự kết hợp với phương pháp thẩm định dựa vào phân tích độ nhạy. Đây là hai phương pháp chủ đạo áp dụng trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của chi nhánh ngân hàng.
- Ngoài ra chi nhánh còn có định hướng trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư cần phải sử dụng thêm phương pháp so sánh chỉ tiêu. Muốn sử dụng được phương pháp này chi nhánh cần phải xây dựng được một hệ thống các chỉ tiêu tiêu chuẩn cho từng ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh… Dựa và các chỉ tiêu đó cán bộ thẩm định khi tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư có thể so sánh đánh giá được hiệu quả tài chính dự án đầu tư so với các tiêu chuẩn định mức.
1.4.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư:
- Tiếp tục áp dụng những nội dung thẩm định tài chính mà hiện tại chi nhánh đang sử dụng, tuy nhiên đối với từng loại dự án đầu tư cụ thể cán bộ tín dụng có thể áp dụng nội dung tài chính dự án đầu tư một cách linh hoạt.
- Hoàn thiện hơn nữa các chỉ tiêu tính toán hiệu quả tài chính dự án đầu tư: ngoài các chỉ tiêu NPV, IRR… cần bổ sung tính toán một số chỉ tiêu như: chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư, chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư …
1.4.4. Thời gian thẩm định dự án đầu tư:
Thời gian thẩm định dự án đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cả chủ đầu tư và của ngân hàng.
- Nếu thời gian thẩm định kéo dài đối với ngân hàng thì dự án xin vay vốn được xem xét kỹ, tránh được rủi ro cho ngân hàng khi dự án được cho vay. Tuy nhiên thời gian thẩm định kéo dài ảnh hưởng đến việc vay vốn cuả dự án, chủ đầu tư sẽ chậm đưa dự án đi vao hoạt động, có khả năng dẫn đến mất cơ hội đầu tư.
- Còn nếu như thời gian thẩm định được rút ngắn, ngân hàng có thể gặp phải
một số rủi ro do dự án chưa được xem xét kỹ. Tuy nhiên đối với chủ đầu tư thời
gian thẩm định rút ngắn dự án sớm được cho vay nên nhanh chóng đi vào hoạt động, chớp lấy được cơ hội kinh doanh đem lại lợi nhuận cao cho chủ đầu tư.
Do đó cần phải xác định được mục thời gian thẩm định dự án đầu tư như thế nào là hợp lý, đây chính là đòi hỏi rất cần thiết trong công tác thẩm định dự án đầu tư. Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm luôn nỗ lực rất nhiều trong việc rút ngắn thời gian thẩm định dự án đầu tư nói chung và thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng. Mục tiêu mà Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đặt ra cho công tác thẩm định dự án đầu tư trong thời gian tới là:
+ Dự án nhóm A: 15 ngày
+ Dự án nhóm B: 10 ngày
+ Dự án nhóm C: 7 ngày
2. Giải pháp nâng cao công tác thẩm định dự án đầu tư
2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò công tác thẩm định
Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án, vấn đề trước hết là phải định hướng và có nhận thức đúng đắn về công tác thẩm định dự án.
Công tác thẩm định dự án phải được quán triệt về cả nội dung và quy trình thẩm định trong toàn hệ thống Ngân hàng. Không chỉ các cán bộ trực tiếp thẩm định mà còn các bộ phận khác có liên quan cũng cần hiểu biết về công tác thẩm định. Thẩm định dự án cần được quy trình hóa, công nghệ hóa, chú trọng sự phù hợp với định hướng hoạt động cho vay để trở thành thế mạnh trong kinh doanh của Ngân hàng.
Thẩm định dự án phải đóng vai trò thực sự quan trọng trong việc tham mưu có hiệu quả cho các cấp lãnh đạo trước khi ra quyết định cuối cùng đối với một khoản vay. Khoản vay được chấp nhận dựa trên cơ sở kết quả thẩm định kỹ lưỡng, có cơ sở khoa học sẽ hạn chế được đáng kể rủi ro có thể xảy ra.
Về lâu dài cần tiến tới xây dựng một bộ phận chuyên về tư vấn tài chính, làm nhà tư vấn cho khách hàng để xây dựng dự án, phương án mang tính khả thi và có hiệu quả cao. Bên cạnh đó, bộ phận hay tổ chức này phải luôn bảo vệ quyền lợi của Ngân hàng, chứ không phải chỉ đem lại lợi ích riêng cho doanh nghiệp.
2.2. Tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ thẩm định
Nhân tố con người là nhân tố quan trọng nhất quyết định chất lượng thẩm định vì cán bộ thẩm định là những người trực tiếp thực hiện công việc thu thập thông tin, phân tích, đánh giá và đề xuất phương án thực hiện các khoản vay. Kết quả thẩm định sẽ có độ tin cậy cao nếu được thực hiện một cách khách quan, khoa học và công tâm – điều đó phụ thuộc chủ yếu vào năng lực và đạo đức của cán bộ thẩm định. Cán bộ thẩm định phải nắm vững quy trình, phương pháp thẩm định đồng thời có kinh nghiệm, hiểu biết sâu rộng về các nghiệp vụ của Ngân hàng và các lĩnh vực kinh tế xã hội có liên quan.
Về tuyển dụng cán bộ, Ngân hàng cần có những chính sách hợp lý để thu hút những sinh viên giỏi của các trường thuộc các chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng, thương mại, kỹ thuật, pháp lý cũng như những người có trình độ, năng lực, kinh nghiệm về tín dụng và thẩm định dự án để vào làm việc hoặc cộng tác với Ngân hàng về lĩnh vực tín dụng. Việc thuyên chuyển những cán bộ đã có kinh nghiệm ở các bộ phận khác như ở phòng khách hàng… cũng cần được cân nhắc để bổ sung lực lượng cho đội ngũ cán bộ thẩm định.
Về vấn đề bố trí cán bộ: Ngân hàng cần căn cứ vào tính chất phức tạp của từng dự án và trình độ, năng lực, đạo đức của từng cán bộ để phân công công việc cho phù hợp; đặt kế hoạch bồi dưỡng hay chuyển sang làm công việc khác đối với những cán bộ không đáp ứng được yêu cầu công việc. Với khối lượng công việc ngày càng lớn như hiện nay, cần tăng cường lực lượng cán bộ để bố trí cho phù hợp, tuyệt đối tránh tình trạng quá tải đối với cán bộ thẩm định vì khi đó tiềm ẩn rủi ro rất lớn cho hoạt động thẩm định nói riêng và hoạt động Ngân hàng nói chung.
Về cơ chế đãi ngộ, do đặc thù nghiệp vụ phức tạp và có độ rủi ro khá lớn nên Ngân hàng cần nghiên cứu khung lương, thưởng hợp lý để khuyến khích cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Công tác thẩm định có nhu cầu cập nhật thông tin rất lớn nên không giống một số bộ phận khác thường chỉ làm việc tại văn phòng, cán bộ thẩm định thường phải đi lại nhiều để tìm hiểu thông tin từ các cơ quan, ban ngành, bạn hàng…Vì vậy, Ngân hàng nên xem xét cung cấp những phương tiện làm
việc cần thiết tạo thuận lợi cho công việc của cán bộ thẩm định như phương tiện đi lại, điện thoại di động, máy tính xách tay…Trước mắt, khi điều kiện cơ sở vật chất chưa cho phép cung cấp đầy đủ cho tất cả cán bộ thẩm định thì có thể ưu tiên cho cấp lãnh đạo phòng hoặc cho một vài nhóm trong phòng. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần nghiên cứu ban hành những quy định, chế tài xử lý nghiêm khắc những cán bộ vì lợi ích cá nhân, vì thiếu tinh thần trách nhiệm gây thất thoát vốn của Ngân hàng.
Về bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, Ngân hàng cần nghiên cứu xây dựng chương trình cụ thể về đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ thẩm định. Ngoài các đợt tập huấn nghiệp vụ được tổ chức hàng năm như hiện nay, cần thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề về kinh nghiệm cho vay, thẩm định dự án (chú trọng kỹ năng đánh giá, phân loại khách hàng và kỹ năng phân tích tài chính, thẩm định dự án…). Lực lượng giảng dạy có thể là chính các cán bộ thẩm định có trình độ, kinh nghiệm của Ngân hàng hoặc thuê các chuyên gia từ các Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, hoặc các trường có uy tín như Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Ngoại thương, Học viện Ngân hàng, Học viện Tài chính…Để cán bộ có thêm cơ hội tiếp cận với các phương pháp và kỹ năng thẩm định hiện đại cũng như kinh nghiệm của các nước đi trước, có thể mời chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy, nói chuyện, trao đổi kinh nghiệm hoặc liên hệ, cử các cán bộ thẩm định đi thực tập tại các Ngân hàng nước ngoài.
Mặt khác, cần khuyến khích cán bộ thẩm định chịu khó tự trao dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau và nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc; chú ý sắp xếp, chọn lọc, bồi dưỡng các cán bộ có năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao và ý thức vươn lên trong công việc vào những vị trí quan trọng chủ chốt để nêu gương cho các cán bộ khác.
2.3. Nâng cấp trang thiết bị công nghệ phục vụ công tác thẩm định
Hiện nay, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm nói riêng và Ngân hàng công thương nói chung cần tăng cường các trang thiết bị, các chương trình tiện ích, các chương trình phần mềm ứng dụng, nhất là các chương trình cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định và quản lý tín dụng. Bên cạnh đó, công tác đào tạo cần được