Mối Liên Quan Giữa Thực Hành Của Mẹ Với Nhiễm Khuẩn Hô Hấp Dưới Cấp


Bảng 3.15. Mối liên quan giữa thực hành của mẹ với nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp

NKHH dưới cấp


Thực hành của bà mẹ


Mắc

Không mắc


OR


CI95 %


p

Kém


Trung bình, khá và tốt

85


5

495


151


5,18


2,06 - 13,01


< 0,01

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 140 trang tài liệu này.

Một số đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Cạn - 9

Từ kết quả bảng 3.15 cho thấy:

68,7

76,3

Thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ có liên quan đến NKHH dưới cấp ở trẻ. Nhóm trẻ con của bà mẹ có thực hành kém thì có nguy cơ mắc NKHH dưới cao gấp 5,18 lần nhóm trẻ con của bà mẹ có mức độ thực hành trung bình và khá, tốt với p < 0,01.


Tỷ lệ(%)

80

Rất đồng ý Đồng ý Không đồng ý Phản đối Không biết

57,9

70

60

50

24,1

40

30

10,9

7,1

20

0,1

10

0

Trẻ mắc NKHHC có thể phát hiện được tại nhà


9,7

3,4

0,0

18,1

Có thể phòng được NKHHC cho trẻ


13,6

1,0

0,0

9,2

NKHHC được phát hiện sớm sẽ tránh được bệnh nặng và tử vong

Nội dung


Biểu đồ 3.4. Thái độ của bà mẹ với nhiễm khuẩn hô hấp cấp

Biểu đồ 3.4. cho thấy:

Tỷ lệ bà mẹ có thái độ tốt (đồng ý) chiếm khoảng từ 57,9 % đến 76,3 %.

Tỷ lệ các bà mẹ không biết chiếm khoảng (9,2 % đến 24,1 %).


Bảng 3.16. Đánh giá các yếu tố liên quan theo mô hình hồi quy logistic


Các yếu tố liên quan đưa vào mô hình hồi quy

OR thô (CI95 %)

OR hiệu chỉnh (CI 95 %)

p (hiệu chỉnh)

Tiêm chủng không đủ, hoặc

đủ không đúng lịch

8,24 {4,34 - 15,66}

10,8 {3,96 - 29,85}

<0,01

Cai sữa sớm dưới 12 tháng

7,82 {3,06 - 17,97}

4,39 {1,82 - 10,56}

<0,01

Thực hành chăm sóc trẻ kém

5,18 {2,06 - 13,01}

4,61 {1,82 - 11,67}

< 0,01

Kiến thức chăm sóc trẻ kém

3,69 {1,58 - 8,65}

3,38 {1,43 - 7,9}

< 0,01

Loại nhà (tạm)

3,44 {1,03 - 11,42}

1,47 {0,83 - 2,62}

> 0,05

Tình trạng nhà ẩm thấp

3,08 {1,94 - 4,89}

1,85 {1,2 - 3,41}

< 0,05

Chuồng gia xúc gần nhà

2,51 {1,46 - 4,32}

2,0 {1,14 - 3,52}

< 0,05

Học vấn mẹ từ tiểu học trở xuống

2,46 {1,07 - 5,70}

1,43 {0,89 - 2,29}

> 0,05

Hút thuốc lá, thuốc lào

2,43 {1,34 - 4,40}

3,29 {1,52 - 7,13}

< 0,01

Bếp đun trong nhà

2,28 {1,46 - 3,57}

1,75 {1.01- 3,03}

< 0,05

Từ kết quả bảng 3.16. cho thấy:

Yếu tố liên quan hàng đầu là tiêm chủng của trẻ (OR hiệu chỉnh = 10,80), thứ hai là thực hành chăm sóc trẻ (OR hiệu chỉnh = 4,61), thứ ba là thời gian cai sữa trẻ (OR hiệu chỉnh= 4,39), tiếp theo là kiến thức mẹ (OR hiệu chỉnh = 3,38), gia đình có người hút thuốc lá, thuốc lào, chuồng gia súc gần nhà, tình trạng nhà, đun bếp trong nhà. Học vấn của mẹ và loại nhà là yếu tố nhiễu.

3.4. Hiệu quả can thiệp phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ

3.4.1. Kết quả thực hiện hoạt động can thiệp tại cộng đồng

* Truyền thông - Giáo dục sức khỏe tại cộng đồng: Thực hiện các phương pháp TT- GDSK trực tiếp và gián tiếp cho cộng đồng.

* Tỷ lệ cán bộ y tế xã tại các xã can thiệp tham gia vào mô hình là 70 % (7/10).

* Tỷ lệ NVYTTB tham gia vào mô hình là 100 % (44/44)

* Hơn 1000 tờ rơi được phát ra cho người dân, NVYTTB, trạm y tế

* Phát ra 58 đĩa CD cho NVYTTB và cán bộ y tế xã.

* 52 liều thuốc tăng cường miễn dịch phòng chống NKHHC cho trẻ dưới 5 tuổi.


* Thực hiện được 24 lần giám sát/1 xã do nhóm nghiên cứu thực hiện, trạm y tế xã giám sát hỗ trợ thường xuyên cho NVYTTB.

3.4.2. Hiệu quả của biện pháp can thiệp

3.4.2.1. Kết quả đầu ra của can thiệp

Kết quả hoạt động của các thành viên tham gia mô hình:

Trong quá trình can thiệp, NVYTTB đã triển khai được 891/1056 buổi TT- GDSK đạt 84,4 % so với kế hoạch, với 10.656 lượt bà mẹ tham gia/ 987 bà mẹ, số lần tham dự TT- GDSK trung bình là 10,8 lần /bà mẹ trong thời gian can thiệp.

Kết quả của can thiệp đối với một số yếu tố liên quan:

Bảng 3.17. Kết quả của can thiệp đối với tình trạng tiêm chủng của trẻ


Địa điểm nghiên cứu

Tình trạng

tiêm chủng

Nhóm can thiệp

Nhóm chứng


p

Trước can thiệp (1)

(n = 519)

Sau can thiệp (2)

(n = 557)

Điều tra lần đầu (3)

(n = 386)

Điều tra lần cuối (4)

(n = 371)

n

%

n

%

n

%

n

%










p1 & 2 < 0,01

Đủ, đúng lịch

450

86,7

538

96,6

341

88,3

336

90,6

p3 & 4> 0,05










p2 & 4 < 0,01


Đủ nhưng không

đúng lịch


37


7,1


10


1,8


23


6,0


16


4,3

p1 & 2 < 0,01

p3 & 4 > 0,05

p2 & 4 < 0,05










p1 & 2< 0,01

Không đủ

32

6,2

9

1,6

22

5,7

19

5,1

p3 & 4> 0,05










p2 & 4 < 0,01


Kết quả bảng 3.17 cho thấy:

Sau 2 năm can thiệp, tình hình tiêm chủng của trẻ đã được cải thiện: Tỷ lệ trẻ tiêm đủ, đúng lịch tăng từ 86,7 % (TCT) lên 96,6 % (SCT), 90,6 % (ĐC), với p < 0,01.


Bảng 3.18. Kết quả của can thiệp đối với tình trạng cai sữa của trẻ


Địa điểm nghiên cứu


Thời gian cai sữa

Nhóm can thiệp

Nhóm chứng


p

Trước can thiệp (1)

(n = 437)

Sau can thiệp (2)

(n = 428)

Điều tra lần đầu (3)

(n = 294)

Điều tra lần cuối (4)

(n = 280)

n

%

n

%

n

%

n

%


Dưới 12 tháng


39


8,9


14


3,3


21


7,1


21


7,5

p1 & 2 < 0,01

p3 & 4 > 0,05










p2 & 4 < 0,05


Từ 12 – 18 tháng


202


46,2


191


44,3


135


45,9


122


43,6

p1 & 2 > 0,05

p3 & 4> 0,05










p2 & 4 > 0,05


Trên 18 tháng


196


44,9


223


52,1


138


46,9


137


48,9

p 1 & 2< 0,05

p3 & 4 > 0,05










p2 & 4 > 0,05

Từ kết quả bảng 3.18 cho thấy:

Sau 2 năm can thiệp, tình trạng cai sữa của trẻ đã được cải thiện rõ rệt: Tỷ lệ trẻ cai sữa dưới 12 tháng đã giảm từ 8,9 % (TCT) xuống còn 3,3 % (SCT) và 7,5 % (ĐC), với p<0,05.

Bảng 3.19. Kết quả của can thiệp đối với điều kiện vệ sinh nhà ở


Địa điểm nghiên cứu


Chỉ tiêu nghiên cứu

Nhóm can thiệp

Nhóm chứng


p

Trước can thiệp (1)

(n = 593)

Sau can thiệp (2)

(n = 627)

Điều tra lần đầu (3)

(n = 456)

Điều tra lần cuối (4)

(n = 450)

n

%

n

%

n

%

n

%

Tình trạng nhà

ẩm thấp


275


46,3


346


55,1


152


33,3


158


35,1

p1 & 2 < 0,01

p3 & 4> 0,05

p2 & 4 < 0,01










p1 & 2 < 0,01

Bếp đun trong nhà ở

257

43,3

206

32,9

160

35,1

182

40,4

p3 & 4> 0,05










p2 & 4 < 0,05

Khoảng cách từ nhà









p1& 2> 0,05

đến chuồng gia súc

264

44,5

224

43,2

215

47,1

163

49,8

p3 & 4 > 0,05

dưới 10 m









p2 & 4 < 0,05

Gia đình có người









p1 & 2 < 0,05

hút thuốc lá,

436

73,5

381

60,8

328

71,9

301

66,9

p3 & 4 >0,05

thuốc lào trong nhà









p2 & 4 <0,05


Kết quả bảng 3.19 cho thấy:

Sau 2 năm can thiệp, điều kiện vệ sinh nhà ở đã được cải thiện:

+ Bếp đun trong nhà giảm từ 43,3 % (TCT) xuống còn 32,9 % (SCT), 40,4

% (ĐC) với p < 0,01, hút thuốc trong nhà giảm từ 73,5 % (TCT) xuống còn 60,8 % (SCT), 66,9 % (ĐC), với p < 0,05.

+ Khoảng cách chuồng gia súc đến nhà ở thì sau can thiệp chưa được cải thiện so với trước can thiệp, với p>0,05.

Kết quả của can thiệp đối với thay đổi KAP của bà mẹ:

* Tác động của can thiệp đối với thay đổi kiến thức của bà mẹ:

Bảng 3.20. Kết quả của can thiệp đến hiểu biết dấu hiệu nhiễm khuẩn hô hấp cấp của bà mẹ

Địa điểm nghiên cứu


Hiểu biết

Nhóm can thiệp

Nhóm chứng


p

Trước can

thiệp (1)

(n = 593)

Sau can

thiệp (2)

(n = 627)

Điều tra

lần đầu (3)

(n = 456)

Điều tra

lần cuối (4)

(n= 450)

n

%

n

%

n

%

n

%










p1 & 2< 0,01

Ho

418

70,4

531

84,7

297

65,1

289

66,2

p3 & 4 > 0,05










p2 & 4 < 0,01


Chảy nước mũi


206


34,7


490


78,1


179


39,3


170


37,8

p1& 2 < 0,01

p3 & 4 > 0,05










p2 & 4 < 0,01










p1 & 2< 0,01

Thở nhanh

177

29,8

392

62,5

120

26,3

125

27,8

p3 & 4 > 0,05










p2 & 4 < 0,01


Thở rít


6


1,0


179


28,5


14


3,1


15


3,3

p1 & 2< 0,01

p3 & 4 > 0,05










p2 & 4 < 0,01










p1& 2< 0,01

Rút lõm lồng ngực

2

0,3

333

53,1

4

0,9

3

0,7

p3 & 4 > 0,05










p2 & 4 < 0,01

Kết quả ở bảng 3.20 cho thấy:

Sau can thiệp tỷ lệ các bà mẹ hiểu biết được các dấu hiệu NKHHC đã được cải thiện so với trước can thiệp và so với nhóm chứng: Ho TCT (70,4 %); SCT (84,7 %); ĐC (66,2 %), thở nhanh TCT (29,8 %); SCT (62,5 %); ĐC (27,8), Rút

lõm lồng ngực TCT (0,3 %); SCT (53,1 %) và 0,7 % (ĐC), với p < 0,01.


Bảng 3.21. Kết quả của can thiệp đến thay đổi kiến thức về nhiễm khuẩn hô hấp cấp của bà mẹ


Địa điểm nghiên cứu


Kiến thức

Nhóm can thiệp

Nhóm chứng


p

Trước can thiệp (1)

(n = 593)

Sau can thiệp (2)

(n = 627)

Điều tra lần đầu (3)

(n = 456)

Điều tra lần cuối (4)

(n= 450)

n

%

n

%

n

%

n

%

Hiểu biết đúng viêm









p1 & 2 < 0,01

phổi

58

9,8

359

57,3

58

12,7

53

11,8

p3 & 4 > 0,05










p2 & 4 < 0,01

Biết bệnh viêm phổi,









p1 & 2 < 0,01

viêm phế quản thuộc

400

67,5

553

88,2

316

69,3

307

68,2

p3 & 4 > 0,05

nhóm bệnh NKHHC









p2 & 4 < 0,01


trẻ dùng kháng sinh khi bị ho, cảm lạnh


352


59,4


231


36,8


235


51,5


216


48,0

p1 & 2 < 0,01

p1 & 2 > 0,05

p2 & 4 < 0,01


Trẻ mắc NKHHC cần cho bú mẹ


527


88,9


598


95,4


397


87,1


395


87,8

p1 & 2 < 0,01

p3 & 4 > 0,05

p2 & 4 < 0,01


Từ kết quả bảng 3.21 cho thấy:

Sau can thiệp, hiểu biết về NKHHC của các bà mẹ ở nhóm can thiệp tăng lên rõ rệt so với trước can thiệp và nhóm chứng: Tỷ lệ bà mẹ hiểu biết đúng viêm phổi TCT (9,8 %); SCT (57,3 %); ĐC (11,8 %), cho trẻ dùng kháng sinh khi bị ho, cảm lạnh TCT (59,4 %), SCT (36,8 %), ĐC (48,0 %), với p < 0,01.


Bảng 3.22. Kết quả của can thiệp đến thay đổi hiểu biết dấu hiệu bất thường cần đưa trẻ đến trạm y tế của bà mẹ


Địa điểm nghiên cứu


Hiểu biết

Nhóm can thiệp

Nhóm chứng


p

Trước can thiệp (1)

(n = 593)

Sau can thiệp (2)

(n = 627)

Điều tra lần đầu (3)

(n = 456)

Điều tra lần cuối (4)

(n= 450)

n

%

n

%

n

%

n

%










p1 & 2 < 0,01

Thở nhanh

95

16,0

501

79,9

81

17,8

81

18,0

p3 & 4 > 0,05










p2 & 4 < 0,01


Không uống được hoặc bỏ bú


58


9,8


421


67,1


52


11,4


46


10,2

p1 & 2< 0,01

p3 & 4 > 0,05

p2 & 4 < 0,01










p1 & 2 < 0,01

Nôn tất cả mọi thứ

35

5,9

318

50,7

26

5,7

20

4,4

p3 & 4 > 0,05










p2 & 4 < 0,01










p1 & 2 < 0,01

Co giật

37

6,2

334

53,3

37

8,1

35

7,8

p3 & 4 > 0,05










p2 & 4 < 0,01


Ngủ li bì khó đánh thức


26


4,4


210


33,5


10


2,2


12


2,7

p1 & 2 < 0,01

p3 & 4 > 0,05

p2 & 4 < 0,01










p1 & 2< 0,01

Thở rít khi nằm yên

4

0,7

139

22,2

2

0,4

6

1,3

p3 & 4 > 0,05










p2 & 4 < 0,01










p1 & 2 < 0,01

Rút lõm lồng ngực

3

0,5

264

42,1

2

0,4

4

0,9

p3 & 4 > 0,05










p2 & 4 < 0,01

Từ kết quả bảng 3.22. cho thấy:

Sau can thiệp, hiểu biết dấu hiệu bất thường cần đưa trẻ đến trạm y tế của các bà mẹ ở nhóm can thiệp tăng lên rõ rệt so với trước can thiệp và so với nhóm chứng, với p < 0,01.


Bảng 3.23. Hiệu quả của can thiệp đến thay đổi kiến thức của các bà mẹ


Địa điểm


Mức

điểm

Nhóm can thiệp

Nhóm chứng


p


CSHQ (%)


HQCT (%)

Trước can thiệp (1)

(n = 593)

Sau can thiệp (2)

(n = 627)

Điều tra lần đầu (3)

(n = 456)

Điều tra lần cuối (4)

(n = 450)

n

%

n

%

n

%

n

%


Kém


514


86,7


40


6,4


376


82,5


349


77,6

p1 & 2 < 0,01

p3 & 4 > 0,05

p2 & 4 < 0,01

CT: 92,61

ĐC: 5,94


86,67


Trung bình


79


13,3


356


56,8


80


17,5


99


22,0

p1 & 2< 0,01

p3 & 4> 0,05

p2 & 4 < 0,01


CT: 327,06

ĐC: 25,71


301,35


Khá và tốt


0


0


231


36,8


0


0


2


0,4

p1& 2 < 0,01

p3 & 4 > 0,05

p2 & 4 < 0,01


CT: 36,8

ĐC: 0,4


36,40


Từ kết quả bảng 3.23. cho thấy:

Sau 2 năm can thiệp, kiến thức về NKHHC của các bà mẹ đã được cải thiện rõ rệt:

Kiến thức kém ở nhóm can thiệp giảm từ 86,7 % (TCT) xuống còn 6,4 % (SCT), 77,6 % (ĐC), HQCT đạt mức 86,67 %, với p < 0,01.

Kiến thức trung bình và kiến thức khá, tốt ở nhóm can thiệp đều tăng lên so với trước can thiệp và so với nhóm chứng, HQCT cho kiến thức trung bình là 301,35 % , kiến thức khá và tốt là 36,40 %, với p < 0,01.

Xem tất cả 140 trang.

Ngày đăng: 05/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí