- Mật độ đợt mắc mới viêm phổi; viêm phổi nặng ở trẻ của các dân tộc ở năm 2008 cũng giảm hơn so với năm 2007. Giảm nhiều nhất cũng là trẻ dân tộc H’Mông, năm 2007 (0,29 đợt/trẻ/năm, tương ứng 290/1000 năm - trẻ), năm 2008 (0,12 đợt/trẻ/ năm, tương ứng với 120/1000 năm - trẻ), CSHQ đạt mức 58,62 %.
Bảng 3.32. Mật độ trẻ mới mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp theo dân tộc
Tổng thời gian nguy cơ (năm- người) | Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh | Viêm phổi; Viêm phổi nặng | ||||||
Trẻ mắc | Mật độ mới mắc (năm) | Mật độ mới mắc/1000 năm-trẻ | Trẻ mắc | Mật độ mới mắc (năm) | Mật độ mới mắc/1000 năm-trẻ | |||
Kinh (1) | 2007 2008 | 177 159 | 78 71 | 0,44 0,45 | 440 450 | 103 85 | 0,58 0,53 | 580 530 |
Tày, Nùng (2) | 2007 2008 | 377 378 | 189 183 | 0,50 0,48 | 500 480 | 237 226 | 0,63 0,60 | 630 600 |
Dao (3) | 2007 2008 | 157 168 | 76 52 | 0,48 0,31 | 480 310 | 136 94 | 0,87 0,56 | 870 560 |
H’Mông (4) | 2007 2008 | 28 26 | 7 6 | 0,25 0,23 | 250 230 | 11 7 | 0,39 0,27 | 390 270 |
Sán chí, Sán dìu (5) | 2007 2008 | 19 19 | 11 4 | 0,58 0,21 | 580 210 | 21 13 | 1,11 0,68 | 1110 680 |
CSHQ ( %) | CSHQ (3) = 35,42 CSHQ (4) = 8,0 | CSHQ (3) = 35,63 CSHQ (4) = 30,77 |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Đặc Điểm Dịch Tễ Nhiễm Khuẩn Hô Hấp Cấp Ở Trẻ Dưới 5 Tuổi Tại
- Mối Liên Quan Giữa Thực Hành Của Mẹ Với Nhiễm Khuẩn Hô Hấp Dưới Cấp
- Thái Độ Của Bà Mẹ Đối Với Nhiễm Khuẩn Hô Hấp Cấp Trước Và Sau Can Thiệp
- Thực Trạng Nkhhc Trẻ Em Dưới 5 Tuổi Tại Chợ Mới, Bắc Kạn
- Các Yếu Tố Liên Quan Đến Nhiễm Khuẩn Hô Hấp Dưới Cấp
- Hiệu Quả Của Can Thiệp Phòng Chống Nhiễm Khuẩn Hô Hấp Cấp
Xem toàn bộ 140 trang tài liệu này.
Từ kết quả bảng 3.32. cho thấy:
- Mật độ trẻ mới mắc không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh ở trẻ dân tộc thiểu số, năm 2008 thấp hơn năm 2007. Mức độ giảm ở các dân tộc là khác nhau, trẻ dân tộc Dao: CSHQ (35,42 %), trẻ dân tộc H’Mông: CSHQ (8,0 %)
- Mật độ trẻ mới mắc viêm phổi; viêm phổi nặng ở trẻ các dân tộc cũng đều giảm theo năm, tỷ lệ mắc mới năm 2008 thấp hơn năm 2007, trẻ dân tộc Dao CSHQ (35,63 %), trẻ dân tộc H’Mông (CSHQ: 30,77 %).
* Đợt mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp theo mùa tại khu vực can thiệp
Đợt mắc bệnh
2 1,78
1,56
1,80
1,5
1,34
1
0,5
1,19
0,91
1,09
1,13
0
Xuân Hè Thu Đông Mùa
KVP: Ho hoặc cảm lạnh - 2007 KVP: Ho hoặc cảm lạnh - 2008
Biểu đồ 3.7. Đợt mắc không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh của trẻ theo mùa
Kết quả biểu đồ 3.7 cho thấy:
Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh có xu thế tăng cao ở mùa đông và mùa xuân, thấp nhất là mùa hè. Năm 2008 thấp hơn năm 2007 ở cả 4 mùa.
0,23
0,24
0,21
0,16
0,1
0,1
0,11
0,08
Đợt mắc bệnh 0,3
0,25
0,2
0,15
0,1
0,05
0
Xuân Hè Thu Đông Mùa
Viêm phổi; Viêm phổi nặng - 2007 Viêm phổi; Viêm phổi nặng - 2008
Biểu đồ 3.8. Đợt mắc viêm phổi; viêm phổi nặng của trẻ theo mùa
Kết quả biểu đồ 3.8. cho thấy:
Viêm phổi; viêm phổi nặng có xu thế tăng cao ở mùa đông – xuân, thấp nhất là mùa hè. Năm 2008 thấp hơn năm 2007 ở cả 4 mùa.
Bảng 3.33. Kết quả can thiệp đến số đợt mắc bệnh trung bình ở trẻ trước và sau khi dùng Broncho- Vaxom
Trước can thiệp (n = 52) | Sau can thiệp (n = 52) | p | Giảm so với trước can thiệp | |
NKHHC chung (đợt) | 12,46 ± 3,60 | 3,54 ± 2,38 | <0,01 | 8,92 ± 3,97 |
NKHH trên cấp (đợt) | 8,15 ± 3,71 | 2,56 ± 2,12 | <0,01 | 5,59 ± 4,03 |
NKHH dưới cấp (đợt) | 4,31 ± 1,05 | 0,98 ± 0,77 | <0,01 | 3,33 ± 0,90 |
Ngày mắc NKHHC trung bình | 6,40 ± 2,32 | 2,79 ± 1,71 | <0,01 | 3,61 ± 2,69 |
Từ kết quả bảng 3.33. cho thấy:
- Trẻ dùng Broncho- Vaxom, số đợt mắc bệnh trung bình của NKHHC chung, NKHH trên cấp, NKHH dưới cấp đều giảm, NKHHC chung: SCT (3,54 ± 2,38), TCT (12,46 ± 3,60), giảm so với trước can thiệp là (8,92 ± 3,97), với p <0,01.
- Ngày mắc NKHHC trung bình của trẻ: SCT (2,79 ± 1,71), TCT (6,40 ± 2,32), giảm hơn so với trước can thiệp là (3,61 ± 2,69), với p < 0,01.
Bảng 3.34. Kết quả can thiệp đến số đợt mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ trước và sau khi dùng Broncho- Vaxom
Trước can thiệp (n = 52) | Sau can thiệp (n = 52) | Giảm so với trước can thiệp ( %) | |
Đợt mắc NKHHC chung | 648 | 184 | 71,6 |
Đợt mắc NKHH trên cấp | 424 | 133 | 68,6 |
Đợt mắc NKHH dưới cấp | 224 | 51 | 77,2 |
Từ kết quả bảng 3.34. cho thấy:
Dùng Broncho-Vaxom, số đợt mắc NKHHC nhìn chung đều giảm, cụ thể:
- Nhiễm khuẩn hô hấp cấp chung sau can thiệp (184 đợt/ 52 trẻ), trước can thiệp (648 đợt/52 trẻ), giảm so với trước can thiệp là 71,6 %.
- Nhiễm khuẩn hô hấp cấp trên cấp sau can thiệp (133/52 trẻ), trước can thiệp (424 đợt/ 52 trẻ), giảm so với trước can thiệp là 68,6 %.
- Nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp sau can thiệp (51 đợt/52 trẻ), trước can thiệp (224 đợt/52 trẻ), giảm so với trước can thiệp là 77,2 %.
Bảng 3.35. Kết quả can thiệp đến tình hình mắc bệnh ở trẻ trước và sau khi dùng Broncho- Vaxom
Trước can thiệp (n = 52) | Sau can thiệp (n = 52) | p | Giảm so với trước can thiệp ( %) | |||
n | % | n | % | |||
Mắc NKHHC chung | 52 | 100 | 46 | 88,5 | < 0,05 | 11,5 |
Mắc NKHH trên cấp | 52 | 100 | 38 | 73,1 | < 0,01 | 26,9 |
Mắc NKHH dưới cấp | 52 | 100 | 36 | 69,2 | < 0,01 | 30,8 |
Từ kết quả bảng 3.35. cho thấy:
Trẻ dùng Broncho- Vaxom thì tình hình mắc NKHHC của trẻ nhìn chung đều giảm, cụ thể: Nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp có 30,8 % trẻ không mắc lần nào còn đối với trước khi dùng thuốc thì 100 % trẻ đều bị mắc.
Bảng 3.36. Tác động của can thiệp đến sử dụng thuốc kháng sinh ở trẻ trước và sau khi dùng Broncho- Vaxom
Trước can thiệp (n = 52) | Sau can thiệp (n = 52) | p | Giảm so với trước can thiệp | |
Số đợt sử dụng kháng sinh Dùng kháng sinh | 4,15 ± 1,22 52 (100 %) | 1,04 ± 0,81 35 (67,3 %) | < 0,01 < 0,01 | 3,12 ± 1,25 32,7 ( %) |
Từ kết quả bảng 3.36. cho thấy:
Dùng thuốc Broncho-Vaxom cho thấy, sử dụng kháng sinh khi trẻ mắc NKHHC đã giảm so với trước khi dùng thuốc, cụ thể:
- Đợt sử dụng kháng sinh trung bình của trẻ khi dùng Broncho-Vaxom (1,04 ± 0,81), trước khi dùng Broncho-Vaxom là (4,15 ± 1,22), giảm so với trước khi dùng Broncho-Vaxom là (3,12 ± 1,25), với p < 0,01.
- Tỷ lệ trẻ phải dùng kháng sinh khi dùng Broncho-Vaxom là (67,3 %), trước khi dùng Broncho-Vaxom (100 %), giảm so với trước khi dùng Broncho- Vaxom là (32,7 %), với p<0,01.
Kết quả theo dõi dọc của cán bộ y tế xã đối với trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp đến trạm y tế xã khám và điều trị (Chứng và can thiệp).
Bảng 3.37. Tình hình trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp đến trạm y tế xã
Số trẻ mắc đến trạm | NKHH dưới cấp | NKHH trên cấp | |||
Đợt trẻ mắc | X ± SD | Đợt trẻ mắc | X ± SD | ||
Chứng | 464 | 188 | 0,39 ± 0,35 | 1294 | 2,80 ± 1,14 |
Can thiệp | 619 | 394 | 0,67 ± 0,26 | 1523 | 2,43 ± 0,07 |
p | < 0,01 | < 0,01 |
Từ kết quả bảng 3.37. cho thấy:
Số đợt trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp dưới trung bình đến trạm ở nhóm can thiệp (0,67 ± 0,26) cao hơn so với nhóm chứng (0,39 ± 0,35), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p < 0,01.
Bảng 3.38. Tình hình xử trí nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở tuyến xã
Lượt trẻ NKHHC | Hướng dẫn điều trị tại nhà | Điều trị tại trạm | Chuyển tuyến | Dùng kháng sinh | |||||
n | % | n | % | n | % | n | % | ||
Chứng Can thiệp p | 1482 1917 | 1100 1781 | 74,2 92,9 | 349 94 | 23,5 4,9 | 33 42 | 2,3 2,2 | 1328 1238 | 89,6 64,6 |
< 0,01 | < 0,01 | > 0,05 | < 0,01 |
Từ kết quả bảng 3.38. cho thấy:
- Hướng dẫn điều trị tại nhà của nhóm can thiệp (92,9 %) cao hơn so với nhóm chứng (74,2 %), với p < 0,01.
- Điều trị tại trạm ở nhóm can thiệp (4,9 %) thấp hơn so với nhóm chứng (23,5 %), với p < 0,01
- Tỷ lệ dùng kháng sinh ở nhóm can thiệp (64,6 %) thấp hơn so với nhóm chứng (89,6 %), với p < 0,01.
Đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ sau can thiệp
Bảng 3.39. Hiệu quả của can thiệp đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ theo nhóm tuổi
Nhóm can thiệp | Nhóm chứng | p | |||||||
Trước can thiệp (1) (n = 654) | Sau can thiệp (2) (n = 684) | Điều tra lần đầu (3) (n = 498) | Điều tra lần cuối (4) (n= 468) | ||||||
n | % | n | % | n | % | n | % | ||
p1 & 2 < 0,01 | |||||||||
< 2 tháng | 15 | 31,9 | 6 | 15,8 | 13 | 28,9 | 15 | 36,6 | p3 & 4 > 0,05 |
p2 & 4 < 0,01 | |||||||||
p1 & 2 < 0,01 | |||||||||
2 - < 12 tháng | 38 | 43,2 | 19 | 21,3 | 21 | 31,3 | 23 | 41,1 | p3 & 4 > 0,05 |
p2 & 4 < 0,01 | |||||||||
p1 & 2 < 0,01 | |||||||||
12 – 35 tháng | 101 | 42,3 | 74 | 26,0 | 102 | 52,8 | 107 | 55,4 | p3 & 4 > 0,05 |
p2 & 4 < 0,01 | |||||||||
p1 & 2 < 0,01 | |||||||||
36 – 60 tháng | 122 | 43,6 | 67 | 24,6 | 94 | 48,7 | 69 | 38,8 | p3 & 4 > 0,05 |
p2 & 4 < 0,01 |
Từ kết quả bảng 3.39. cho thấy:
Sau 2 năm can thiệp, nhiễm khuẩn hô hấp của trẻ đã được cải thiện rõ rệt: Tình trạng NKHHC sau can thiệp đều giảm ở tất cả các lứa tuổi so với trước can thiệp, cụ thể: trẻ < 2 tháng giảm từ 31,9 % (TCT) xuống còn 15,8 % (SCT) và 36,6 % (ĐC), 2 - < 12 tháng từ 43,2 % (TCT) xuống còn 21,3 % (SCT) và 41,1 % (ĐC), 12- 35 tháng giảm từ 42,3 (TCT) xuống còn 26,0 % (SCT) và 55,4 % (ĐC), 36 - 60 tháng giảm từ 43,6 % (TCT) xuống còn 24,6 % (SCT) và 38,8 % (ĐC). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p <0,01.
Bảng 3.40. Hiệu quả của biện pháp can thiệp đối với tình hình mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ
Nhóm can thiệp | Nhóm chứng | p | CSHQ ( %) | HQCT ( %) | |||||||
Trước can thiệp (1) (n= 654) | Sau can thiệp (2) (n= 684) | Điều tra lần đầu (3) (n= 498) | Điều tra lần cuối (4) (n= 468) | ||||||||
n | % | n | % | n | % | n | % | ||||
NKHHC chung | 276 | 42,2 | 166 | 24,3 | 230 | 46,2 | 214 | 45,7 | p1 & 2 < 0,01 p3 & 4> 0,05 p2 & 4 < 0,01 | CT: 42,42 ĐC: 1,08 | 41,34 |
NKHH trên cấp | 221 | 33,8 | 152 | 22,2 | 195 | 39,2 | 182 | 38,9 | p1 & 2 < 0,01 p3 & 4 > 0,05 p2 & 4 < 0,01 | CT: 34,32 ĐC: 0,77 | 33,55 |
NKHH dưới cấp | 55 | 8,4 | 14 | 2,0 | 35 | 7,0 | 32 | 6,8 | p1 & 2 < 0,01 p3 & 4 > 0,05 p2 & 4 < 0,01 | CT: 76,19 ĐC: 2,86 | 73,33 |
Từ kết quả bảng 3.40. cho thấy:
Sau 2 năm can thiệp, tình hình NKHHC của trẻ đã được cải thiện rõ rệt: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp nói chung ở nhóm can thiệp giảm từ 42,2 %
(TCT) xuống còn 24,3 % (SCT) và ĐC là 45,7 %, với p <0,01. HQCT đạt mức 41,34 %. Như vậy nhờ có can thiệp mà tỷ lệ NKHHC giảm được 41,34 %.
Nhiễm khuẩn hô hấp trên cấp ở nhóm can thiệp giảm từ 33,8 % (TCT) xuống còn 22,2 % (SCT) và ĐC là 38,9 với p < 0,01. HQCT đạt mức 33,55 %. Vậy sau 2 năm can thiệp tỷ lệ NKHH trên cấp giảm được 33,55 %
Nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp ở nhóm can thiệp giảm từ 8,4 % (TCT) xuống còn 2,0 % (SCT) và ĐC (6,8 %), với p < 0,01. HQCT đạt mức 73,33 %. vậy sau 2 năm can thiệp tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp giảm được 77,33 %.
Đánh giá sự chấp nhận của cộng đồng với biện pháp can thiệp trong nghiên cứu định tính: Đánh giá sự chấp nhận của cộng đồng đối với biện pháp can thiệp ở địa phương, nhóm nghiên cứu tiến hành phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm lãnh đạo cộng đồng, cán bộ y tế xã, nhân viên y tế thôn bản, các bà mẹ có con dưới 5 tuổi hoặc người chăm sóc trẻ để xác nhận ý kiến của cộng đồng. Kết quả được thể hiện qua các ý kiến sau:
* Sự chấp nhận của bà mẹ/người chăm sóc trẻ
Cách thức tổ chức và cách tổ chức truyền thông phù hợp với đặc thù của người dân ở miền núi, các bà mẹ được hướng dẫn cách chăm sóc trẻ, được NVYTTB thăm trẻ tại nhà, hướng dẫn dùng nguồn lực sẵn có ở địa phương để làm bếp riêng ra ngoài nhà ở, vệ sinh chuồng trại, đào hố ủ phân, che chắn nhà tránh lạnh mùa đông, tránh để trẻ tiếp xúc khói bếp, thuốc lá...
“...Trước đây cháu cũng nói với chồng rồi nhưng anh ấy bảo không có tiền làm bếp riêng và đun trong nhà cũng được, nhưng qua nhiều lần được cô Luyến (Y tế thôn bản) nói cho biết đun bếp trong nhà ở sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của con cháu. Vì vậy cháu đã nói với chồng và chồng cháu đã đồng ý, bây giờ thì cháu đã dùng phên nứa để làm bếp riêng cạnh trái nhà, chỉ mất công sức của mình thôi chứ không phải tốn tiền..”
Bà Dương Thị L. 35 tuổi (dân tôc Tày) thôn Bản Tết, xã Nông Hạ
Khi phỏng vấn các bà mẹ đã cho biết rằng, họ được cung cấp kiến thức, hướng dẫn thực hành chăm sóc trẻ tại nhà để dự phòng và điều trị tại chỗ. Như vậy sẽ có lợi cho sức khỏe của trẻ và tiết kiệm được kinh tế cho gia đình.
“Em 37 tuổi và có 6 đứa con, đẻ nhiều cũng khổ lắm, nhưng muốn nhiều con trai nên phải đẻ. Anh Kỳ là Y tế thôn bản hay đi xuống thôn và bảo nhiều lắm...khi trẻ con bị ho sốt thì cho ngậm mật ong với chanh, nếu nặng, sốt cao thì đi trạm xá. Khi trời rét cho mặc nhiều áo giữ ấm mới không rét, mới không hay bị ốm, giữ người sạch, rửa mặt, rửa chân tay cho trẻ sạch mới không hay bị bệnh...Anh Kỳ cũng bảo cho chuồng Trâu,chuồng Lợn...ra xa nhà. Còn bếp ở chung trong nhà ở thì nghĩ nhiều rồi nhưng sang năm mới làm riêng được, bây giờ chỉ lấy tấm phên ngăn giữa bếp và nhà được thôi ... bây giờ con em lâu lâu mới bị ốm một lần, bị nhẹ hơn. Anh Kỳ dặn em là phải chăm con ...Bây giờ con ốm nhẹ không phải đi bệnh viện, nên cũng đỡ tốn tiền, mỗi lần như vậy, đỡ được khoảng 600.000 đồng - 700.000 đồng, cả nhà em vui lắm.. Em thích các bác cứ đến nhà em như thế này để em biết được nhiều cái thêm...”
Bà Sầm Thị Ph. 37 tuổi (Dân tộc H’Mông) thôn Làng Chẽ, xã Quảng Chu.