* Tác động của can thiệp đối với thay đổi thái độ của bà mẹ
Đồng ý, rất
đồng ý
Không
đồng ý
Phản đối Không biết Đồng ý, rất Không
đồng ý
đồng ý
Phản đối Không biết Đồng ý, rất
đồng ý
Không
đồng ý
Phản đối Không biết
Trẻ mắc NKHHC có thể phát hiện được tại
nhà
Có thể phòng được NKHHC cho trẻ
Nếu được phát hiện sớm sẽ tránh được tử
vong
Trước can thiệp Sau can thiệp
Tỷ lệ (%)
90,9
91,9
88,7
95,0
100
76,9
90
69,2
80
70
60
50
40
20,9
18,4
30
9,9
4,1
9,8
4,1
20
0
0,0
4,5
4,7
2,7
0
0,0
4,9
1,5
0,3
0
0,0
10
0
Nội dung
Biểu đồ 3.5. Thái độ của bà mẹ đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp trước và sau can thiệp
Biểu đồ 3.5. cho thấy:
Sau can thiệp tỷ lệ các bà mẹ đồng ý và rất đồng ý với các tiêu chí đánh giá có thái độ đồng ý và rất đồng ý tăng hơn rõ rệt so với trước can thiệp. Tỷ lệ đồng ý và rất đồng ý ở sau can thiệp trong khoảng từ 90,9 % đến 95,0 %, với p < 0,01.
Trẻ mắc NKHHC có thể phát hiện tại nhà
Có thể phòng được NKHHC cho trẻ
Nếu được phát hiện sớm sẽ tránh được tử
vong
Nhóm can thiệp Nhóm chứng
Tỷ lệ (%)
90,9
91,9
95,0
100
90
80
59,4
64,8
67,8
70
60
50
32,0
29,8
28,7
40
30
20
4,1
7,8
4,5
2,7
4,0
4,9
0,3
2,2
4,1
10
Đồng ý, rất đồng ý
Không
đồng ý
0,0
0,0
Phản đối
Không biết
Đồng ý, rất đồng ý
Không
đồng ý
Phản đối
0,0
0,2
Không biết
Đồng ý, rất đồng ý
Không
đồng ý
Phản đối
0,0
0,0
Không biết
0
Nội dung
Biểu đồ 3.6. Thái độ của bà mẹ đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm chứng
Kết quả biểu đồ 3.6. cho thấy:
Sau can thiệp, tỷ lệ các bà mẹ ở nhóm can thiệp đồng ý và rất đồng ý tăng hơn rõ rệt so với nhóm chứng. Tỷ lệ đồng ý, rất đồng ý ở nhóm can thiệp trong khoảng từ 90,9 % đến 95,0 %, nhóm chứng trong khoảng từ 59,4 % đến 67,8 %. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p < 0,01.
* Tác động của can thiệp đến chăm sóc trẻ tại nhà của bà mẹ
Bảng 3.24. Kết quả của can thiệp đến chăm sóc trẻ tại nhà của bà mẹ
Nhóm can thiệp | Nhóm chứng | p | |||||||
Trước can thiệp (1) (n = 593) | Sau can thiệp (2) (n = 627) | Điều tra lần đầu (3) (n = 456) | Điều tra lần cuối (4) (n= 450) | ||||||
n | % | n | % | n | % | n | % | ||
Cho trẻ bú, uống nhiều hơn | 58 | 9,8 | 386 | 61,6 | 57 | 12,5 | 55 | 12,2 | p1 & 2 < 0,01 p3 & 4 > 0,05 p2 & 4 < 0,01 |
p1 & 2 < 0,01 | |||||||||
Cho trẻ ăn nhiều hơn | 135 | 22,8 | 470 | 75,0 | 118 | 25,9 | 134 | 29,8 | p3 & 4 >0,05 |
p2 & 4 < 0,01 | |||||||||
Dùng thuốc giảm ho đông y | 90 | 15,2 | 500 | 79,7 | 64 | 14,0 | 76 | 16,9 | p1 & 2 < 0,01 p3 & 4 > 0,05 p2 & 4 < 0,01 |
Giữ ấm cho trẻ vào mùa đông | 361 | 60,9 | 597 | 95,2 | 285 | 62,5 | 290 | 64,4 | p 1 & 2 < 0,01 p3 & 4 >0,05 p2 & 4 < 0,01 |
Đưa trẻ đến cơ sở y tế khám khi thấy trẻ có biểu hiện khác thường | 273 | 46,0 | 545 | 86,9 | 228 | 50,0 | 244 | 54,2 | p1 & 2< 0,01 p3 & 4 > 0,05 p2 & 4 < 0,01 |
Có thể bạn quan tâm!
- Can Thiệp Dự Phòng Bằng Uống Thuốc Tăng Cường Miễn Dịch (Broncho - Vaxom)
- Một Số Đặc Điểm Dịch Tễ Nhiễm Khuẩn Hô Hấp Cấp Ở Trẻ Dưới 5 Tuổi Tại
- Mối Liên Quan Giữa Thực Hành Của Mẹ Với Nhiễm Khuẩn Hô Hấp Dưới Cấp
- Mật Độ Trẻ Mới Mắc Nhiễm Khuẩn Hô Hấp Cấp Theo Dân Tộc
- Thực Trạng Nkhhc Trẻ Em Dưới 5 Tuổi Tại Chợ Mới, Bắc Kạn
- Các Yếu Tố Liên Quan Đến Nhiễm Khuẩn Hô Hấp Dưới Cấp
Xem toàn bộ 140 trang tài liệu này.
Từ kết quả bảng 3.24. cho thấy:
Sau can thiệp, thực hành chăm sóc trẻ tại nhà của các bà mẹ tăng lên rõ rệt so với trước can thiệp và so với nhóm chứng, cụ thể là: Tỷ lệ bà mẹ cho trẻ bú nhiều hơn khi ốm TCT (9,8 %); SCT (61,6 %); ĐC (12,2 %), dùng thuốc giảm ho đông y, TCT (15,2 %); SCT (79,7 %); ĐC (16,9 %), đưa trẻ đến y tế khám khi thấy trẻ có biểu hiện khác thường TCT (46,0 %); SCT (86,9 %); ĐC (54,2 %), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p < 0,01.
Bảng 3.25. Kết quả thay đổi về sử dụng dịch vụ chữa bệnh của bà mẹ
Nhóm can thiệp | Nhóm chứng | p | |||||||
Trước can thiệp (1) (n = 593) | Sau can thiệp (2) (n = 627) | Điều tra lần đầu (3) (n = 456) | Điều tra lần cuối (4) (n= 450) | ||||||
n | % | n | % | n | % | n | % | ||
Ở nhà không xử trí gì | 17 | 2,9 | 7 | 1,1 | 13 | 2,9 | 12 | 2,6 | p1 & 2 < 0,05 p3 & 4 > 0,05 p2 & 4 > 0,05 |
Tự mua thuốc về nhà chữa | 87 | 14,7 | 22 | 3,3 | 49 | 10,7 | 51 | 11,3 | p1 & 2 < 0,01 p3 & 4 >0,05 p2 & 4 < 0,01 |
Đến khám và chữa ở ông lang | 10 | 1,7 | 1 | 0,2 | 9 | 2,0 | 8 | 1,8 | p1 & 2 < 0,01 p3 & 4 > 0,05 p2 & 4 < 0,05 |
Đến nhân viên y tế thôn bản | 1 | 0,2 | 300 | 47,8 | 5 | 1,1 | 4 | 0,9 | p1 & 2 < 0,01 p3 & 4 > 0,05 p2 & 4 < 0,01 |
p1 &2 < 0,01 | |||||||||
Đến trạm y tế xã | 407 | 68,6 | 532 | 84,8 | 312 | 68,4 | 316 | 70,2 | p3 & 4 > 0,05 |
p2 & 4 < 0,01 | |||||||||
p1 & 2 < 0,01 | |||||||||
Cúng bái | 210 | 35,4 | 101 | 16,1 | 160 | 35,1 | 163 | 36,2 | p3 & 4 > 0,05 |
p2 & 4 < 0,01 |
Từ kết quả bảng 3.25. cho thấy:
Sau can thiệp, tình hình sử dụng dịch vụ chữa bệnh cho trẻ của bà mẹ đã thay đổi rõ rệt cụ thể: Tỷ lệ bà mẹ ở nhóm can thiệp đưa con đến y tế thôn bản nhiều hơn: Từ 0,2 % (TCT) lên đến 47,8 % (SCT) và 0,9 % (ĐC). Đến trạm y tế xã cũng tăng hơn: Từ 68,6 % (TCT) lên đến 84,8 % (SCT) và 70,2 % (ĐC). Cúng bái thì giảm đi: 35,4 % (TCT) xuống còn 16,1 % (SCT) và 36,2 % (ĐC).
Bảng 3.26. Tác động của can thiệp đến thực hành cặp nhiệt độ của bà mẹ
Nhóm can thiệp | Nhóm chứng | p | |||||||
Trước can thiệp (1) (n = 593) | Sau can thiệp (2) (n = 627) | Điều tra lần đầu (3) (n = 456) | Điều tra lần cuối (4) (n= 450) | ||||||
n | % | n | % | n | % | n | % | ||
Kém | 406 | 68,5 | 60 | 9,6 | 334 | 73,2 | 305 | 67,8 | p1 & 2 < 0,01 p3 & 4 > 0,05 |
p2 & 4 < 0,01 | |||||||||
Trung bình | 52 | 8,8 | 52 | 8,3 | 44 | 9,6 | 49 | 10,9 | p1 & 2 > 0,05 p3 & 4 > 0,05 |
p2 & 4 < 0,01 | |||||||||
p1 & 2 < 0,01 | |||||||||
Khá và Tốt | 135 | 22,8 | 515 | 82,1 | 78 | 17,1 | 96 | 21,3 | p3 & 4 > 0,05 |
p2 & 4 < 0,01 |
Kết quả bảng 3.26 cho thấy:
Sau 2 năm can thiệp, thực hành cặp nhiệt độ của các bà mẹ đã được cải thiện rõ rệt: Thực hành kém ở nhóm can thiệp giảm từ 68,5 % (TCT) xuống còn 9,6 % (SCT) và 67,8 (ĐC). Khá và tốt tăng lên từ 22,8 % (TCT) lên 82,1 % (SCT) và 21,3 % (ĐC), Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê,với p < 0,01.
Bảng 3.27. Tác động của can thiệp đến thực hành xử trí sốt của bà mẹ
Nhóm can thiệp | Nhóm chứng | p | |||||||
Trước can thiệp (1) (n = 593) | Sau can thiệp (2) (n = 627) | Điều tra lần đầu (3) (n = 456) | Điều tra lần cuối (4) (n= 450) | ||||||
n | % | n | % | n | % | n | % | ||
p1 & 2 < 0,01 | |||||||||
Kém | 330 | 55,6 | 114 | 18,2 | 241 | 52,9 | 237 | 52,7 | p3 & 4 > 0,05 |
p2& 4 < 0,01 | |||||||||
p1 & 2 > 0,05 | |||||||||
Trung bình | 90 | 15,2 | 87 | 13,9 | 62 | 13,6 | 74 | 16,4 | p3 & 4 > 0,05 |
p2 & 4 > 0,05 | |||||||||
p1 & 2 < 0,01 | |||||||||
Khá và tốt | 173 | 29,2 | 426 | 67,9 | 153 | 33,6 | 139 | 30,9 | p3 &4 > 0,05 |
p2 & 4 < 0,01 |
Từ kết quả bảng 3.27. cho thấy:
Sau 2 năm can thiệp, thực hành xử trí sốt của các bà mẹ đã được cải thiện rõ rệt: Thực hành kém ở nhóm can thiệp giảm từ 55,6 % (TCT) xuống còn 18,2
% (SCT) và 52,7 % (ĐC). Khá và tốt tăng lên từ 29,2 % (TCT) lên 67,9 % (SCT) và 30,9 % (ĐC). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p < 0,01.
Bảng 3.28. Hiệu quả của can thiệp đến thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ
Nhóm can thiệp | Nhóm chứng | p | CSHQ ( %) | HQCT (%) | |||||||
Trước can thiệp (1) (n= 593) | Sau can thiệp (2) (n= 627) | Điều tra lần đầu (3) (n= 456) | Điều tra lần cuối (4) (n= 450) | ||||||||
n | % | n | % | n | % | n | % | ||||
Kém | 482 | 81,3 | 91 | 14,5 | 350 | 76,8 | 343 | 76,2 | p1 & 2 <0,01 p3 &4 > 0,05 p2 & 4 <0,01 | CT: 82,16 ĐC: 0,78 | 81,38 |
Trung bình | 73 | 12,3 | 139 | 22,2 | 71 | 15,6 | 76 | 16,9 | p1 & 2 <0,01 p3 &4 > 0,05 p2 & 4 <0,05 | CT: 80,49 ĐC: 8,33 | 72,16 |
Khá và Tốt | 38 | 6,4 | 397 | 63,3 | 35 | 7,7 | 31 | 6,9 | p1& 2 <0,01 p3 &4 > 0,05 p2 & 4 <0,01 | CT:889,06 ĐC:10,39 | 878,67 |
Từ kết quả bảng 3.28. cho thấy:
Sau 2 năm can thiệp, thực hành chăm sóc trẻ về NKHHC của các bà mẹ đã được cải thiện rõ rệt:
Thực hành kém ở nhóm can thiệp giảm từ 81,3 % (TCT) xuống còn 14,5 % (SCT), 76,2 % (ĐC) với p < 0,01, HQCT đạt mức 81,38 %.
Thực hành ở mức trung bình, mức khá và tốt sau can thiệp đều tăng lên so với trước can thiệp và so với nhóm chứng, HQCT lần lượt là 72,16 % và 878,67
%, với p < 0,01.
3.4.2.2. Kết quả tác động
Kết quả theo dõi dọc NKHHC trẻ em tại hộ gia đình của YTTB trong thời gian can thiệp tại nhóm can thiệp: Không có trẻ tử vong tại cộng đồng
* Mật độ mới mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại khu vực can thiệp
Bảng 3.29. Mật độ mới mắc của đợt nhiễm khuẩn hô hấp cấp theo năm
Tổng thời gian nguy cơ (năm – người) | Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh | Viêm phổi; Viêm phổi nặng | |||||
Đợt mắc | Mật độ mới mắc (năm) | Mật độ mới mắc/1000 năm – trẻ | Đợt mắc | Mật độ mới mắc (năm) | Mật độ mới mắc/ 1000 năm – trẻ | ||
2007 2008 CSHQ (%) | 758 750 | 4118 2635 | 5,43 3,51 | 5430 3510 | 533 232 | 0,70 0,31 | 700 310 |
35,36 | 55,71 |
Từ kết quả bảng 3.29 cho thấy:
- Mật độ mới mắc theo đợt không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh năm 2008 (3,51 đợt/ năm/trẻ, tương đương với 3510 đợt/1000 năm - trẻ) thấp hơn so với năm 2007 (5,43 đợt/năm / trẻ, tương đương với 5430/1000 năm - trẻ), CSHQ đạt mức 35,36 %. Như vậy đợt mắc năm 2008 giảm so với năm 2007 là 35,36 %.
- Mật độ mới mắc theo đợt viêm phổi; viêm phổi nặng năm 2008 (0,31 đợt/năm/trẻ, tương đương với 310 đợt/1000 năm - trẻ) thấp hơn so với năm 2007 (0,70 đợt/năm/trẻ, tương đương với 700/1000 năm - trẻ), CSHQ đạt mức 55,71 %. Như vậy đợt mắc năm 2008 giảm so với năm 2007 là 55,71 %.
Bảng 3.30. Mật độ mới mắc của trẻ nhiễm khuẩn hô hấp cấp theo năm
Tổng thời gian nguy cơ (năm- người) | Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh | Viêm phổi; Viêm phổi nặng | |||||
Số trẻ mắc | Mật độ mới mắc (năm) | Mật độ mới mắc/1000 năm-trẻ | Số trẻ mắc | Mật độ mới mắc (năm) | Mật độ mới mắc/1000 năm - trẻ | ||
2007 2008 CSHQ ( %) | 758 750 | 361 316 | 0,48 0,42 | 480 420 | 147 109 | 0,19 0,15 | 190 150 |
12,5 % | 21,1 % |
Từ kết quả bảng 3.30. cho thấy:
- Mật độ trẻ mới mắc không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh năm 2008 có xu hướng giảm hơn năm 2007, năm 2007 (0,48 trẻ/năm, tương ứng với 480/1000 năm - trẻ), năm 2008 (0,42 trẻ/ năm, tương ứng với 420/1000 năm - trẻ), CSHQ đạt mức 12,5 %.
- Mật độ trẻ mới mắc viêm phổi; viêm phổi nặng cũng giảm dần theo năm, năm 2007 (0,19 trẻ/năm, tương ứng với 190/1000 năm - trẻ), năm 2008 (0,15 trẻ/ năm, tương ứng với 150/1000 năm - trẻ), CSHQ đạt mức 21,1 %. Như vậy tỷ lệ trẻ mắc mới năm 2008 giảm so với năm 2007 là 21,1 %.
Bảng 3.31. Mật độ mới mắc của đợt nhiễm khuẩn hô hấp cấp theo dân tộc
Tổng thời gian nguy cơ (năm- người) | Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh | Viêm phổi; Viêm phổi nặng | ||||||
Đợt mắc | Mật độ mới mắc (năm) | Mật độ mới mắc/1000 năm-trẻ | Đợt mắc | Mật độ mới mắc (năm) | Mật độ mới mắc/1000 năm-trẻ | |||
Kinh (1) | 2007 2008 | 177 159 | 925 623 | 5,23 3,92 | 5230 3920 | 81 29 | 0,46 0,18 | 460 180 |
Tày, nùng (2) | 2007 2008 | 377 378 | 2140 1313 | 5,68 3,47 | 5680 3470 | 253 92 | 0,67 0,24 | 670 240 |
Dao (3) | 2007 2008 | 157 168 | 851 581 | 5,42 3,46 | 5420 3460 | 164 95 | 1,04 0,57 | 1040 570 |
H’Mông (4) | 2007 2008 | 28 26 | 125 67 | 4,46 2,58 | 4460 2580 | 8 3 | 0,29 0,12 | 290 120 |
Sán chí, Sán dìu (5) | 2007 2008 | 19 19 | 77 51 | 4,05 2,68 | 4050 2680 | 27 13 | 1,42 0,68 | 1420 680 |
CSHQ ( %) | CSHQ (3) = 36,16 CSHQ (4) = 42,15 | CSHQ (3) = 45,19 CSHQ (4) = 58,62 |
Từ kết quả bảng 3.31. cho thấy:
- Mật độ đợt mắc mới không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh ở trẻ của các dân tộc ở năm 2008 đều giảm hơn so với năm 2007. Giảm nhiều nhất là trẻ dân tộc H’Mông, năm 2007 (4,46 đợt/ trẻ/ năm, tương ứng 4460/1000 năm - trẻ), năm 2008 (2,58 đợt/ trẻ/năm, tương ứng với 2580/1000 năm - trẻ), CSHQ đạt mức 42,15 %.