Kiểm Định Độ Tin Cậy, Độ Hội Tụ Và Giá Trị Phân Biệt


- Bước 3: Xác định nhóm văn hóa trong tổng bốn nhóm có số điểm cao nhất. Đây chính là nhóm văn hóa chủ đạo của khách du lịch đó.

- Bước 4: Xác định số khách du lịch cùng thuộc về một nhóm văn hóa.

4.2 Kiểm định thang đo chính thức

Các thang đo được đánh giá trước khi thực hiện EFA thông qua chỉ tiêu Cronbach’s Alpha như đã trình bày. Phần mềm SPSS là công cụ phân tích chính trong trường hợp này. Quá trình kiểm đinh cho thấy các chỉ số chi tiết tại Bảng 4.2.

Tóm lại, kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng > 0,3. Tất cả các thang đo này đều có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha > 0,6. Đồng thời, nếu loại bất kỳ thành phần nào cũng đều làm giảm hệ Alpha. Với kết quả này, các thang đo đều đạt yêu cầu, có thể thực hiện EFA.


Bảng 4.2: Kiểm định độ tin cậy của thang đo


Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu

loại biến

Phương sai thang đo nếu

loại biến

Tương quan biến

Cronbach's Alpha nếu loại biến

Ý định quay lại: Cronbach's Alpha = 0,912

YD1

15,34

8,846

0,775

0,893

YD2

15,35

8,901

0,778

0,893

YD3

15,34

9,002

0,807

0,887

YD4

15,37

8,864

0,784

0,891

YD5

15,40

9,022

0,744

0,900

Nhận thức rủi ro: Cronbach's Alpha = 0,900

NT1

10,32

10,067

0,700

0,889

NT2

10,25

9,856

0,754

0,878

NT3

10,22

9,490

0,789

0,870

NT4

10,15

9,656

0,782

0,871

NT5

10,12

9,839

0,733

0,882

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 320 trang tài liệu này.



Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại

biến

Phương sai thang đo nếu loại biến


Tương quan biến


Cronbach's Alpha nếu loại biến

Hạnh phúc chủ quan: Cronbach's Alpha = 0,878

HP1

13,73

9,209

0,682

0,860

HP2

13,75

9,190

0,722

0,849

HP3

13,71

9,409

0,719

0,850

HP4

13,69

9,300

0,740

0,845

HP5

13,66

9,510

0,689

0,857

Công bằng dịch vụ: Cronbach's Alpha = 0,922

CB1

12,48

7,508

0,752

0,916

CB2

12,38

7,685

0,820

0,900

CB3

12,30

7,704

0,829

0,899

CB4

12,26

7,755

0,815

0,901

CB5

12,24

7,851

0,784

0,907

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

4.3 Phân tích nhân tố khám phá

Dựa vào kết quả sau khi đánh giá thang đo cho các khái niệm nghiên cứu, các thang đo đạt chuẩn là cơ sở để tiến hành phân tích EFA. Trong giai đoạn này, mềm SPSS cũng được lựa chọn sư dụng. Với tổng cộng 20 biến quan sát được đưa vào vào phân tích EFA, trong đó nhân tố ý định quay lại của khách du lịch gồm 5 biến quan sát, nhận thức rủi ro gồm 5 biến quan sát, hạnh phúc chủ quan gồm 5 biến quan sát và công bằng dịch vụ gồm 5 biến quan sát. Kết quả phân tích EFA được trình bày như sau:

Qua bảng kết quả kiểm định KMO và Bartlett cho thấy:

- Với 0,5 < KMO = 0,917 < 1, phân tích nhân tố được chấp nhận với dữ liệu nghiên cứu.

- Với Sig Bartlett’s Test = 0,000 < 0,05, phân tích nhân tố là phù hợp.


Bảng 4.3: Kết quả KMO và Kiểm định Bartlett


Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)

0,917

Mô hình kiểm tra của Bartlett

Giá trị Chi bình phương

9401,403

Bậc tự do

190

Sig (giá trị P)

0,000

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Bảng 4.4: Kết quả phân tích EFA


Biến quan sát

Nhân tố

Tên nhân tố

1

2

3

4

CB3

0,882





Công bằng dịch vụ

CB4

0,869




CB2

0,850




CB5

0,847




CB1

0,742




YD3


0,864




Ý định quay lại

YD2


0,844



YD1


0,809



YD4


0,803



YD5


0,776



NT4



0,868



Nhân thức rủi ro

NT3



0,826


NT5



0,800


NT2



0,779


NT1



0,718


HP4




0,823


Hạnh phúc chủ quan

HP2




0,773

HP3




0,767

HP5




0,748

HP1




0,719

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)


Kết quả phân tích EFA tại Bảng 4.4 cho thấy trích được 4 nhân tố từ 20 biến quan sát bằng phương pháp PAF đã chọn. Các nhân tố trích được bao gồm:

- Nhân tố công bằng dịch vụ: CB, CB4, CB2, CB5, CB1

- Nhân tố nhận thức rủi ro: NT4, NT3, NT5, NT2, NT1

- Nhân tố hạnh phúc chủ quan: HP4, HP2, HP3, HP5, HP1

- Nhân tố ý định quay lại: YD3, YD2, YD1, YD4, YD5

Như vậy, sau khi kiểm định với cỡ mẫu là 710 bằng phần mềm SPSS, các thang đo được xác định trong mô hình nghiên cứu lý thuyết đều đạt tiêu chuẩn, không có thành phần thang đo nào cần loại bỏ. Do đó các nhân tố đề xuất trong mô hình không có sự thay đổi, đồng thời giữ nguyên nội hàm của các khái niệm. Mô hình nghiên cứu chính thức không khác biệt so với mô hình đề xuất. Dựa trên kết quả này, tác giả tiến hành thực hiện CFA.

4.4 Phân tích nhân tố khẳng đinh

4.4.1 Kiểm định tính đơn hướng (undimensionality)

Để đảm bảo tính đơn hướng cho tập biến quan sát thì điều kiện cần và đủ là mô hình đo lường phù hợp với dữ liệu nghiên cứu thu thập được, trừ trường hợp các sai số của các biến quan sát có tương quan với nhau (Hair và ctg, 2010). Để xác định độ phù hợp này, nghiên cứu này sử dụng các chỉ tiêu: CMIN, CMIN/df, CFI, GFI, TLI và chỉ số RMSEA.

Tuy nhiên do nhược điểm của CMIN là sự phụ thuộc vào độ lớn của mẫu. Do đó, các chỉ tiêu TLI, GFI và CFI được kết hợp để đánh giá một cách đầy đủ hơn. Theo kết quả phân tích, CFI đạt 0,992; GFI đạt 0,966; TLI đạt 0,990 và chỉ số RMSEA đạt 0,026 (nhỏ hơn 0,8). Với tiêu chuẩn TLI, GFI và CFI lớn hơn 0,9; CMIN/df có giá trị

< 2 và RMSEA có giá trị < 0,8 (Hair và ctg, 2010) thì mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu thu được.

Như vậy, sau khi phân tích CFA, kết quả cho thấy mô hình đo lường phù hợp với dữ liệu thực tế thu được, do đó ta có thể kết luận thang đo thỏa mãn điều kiện đánh giá và đạt tính đơn hướng.


Bảng 4.5: Bảng tổng hợp kết quả phân tích CFA


Chỉ số

Tiêu chuẩn

Kết quả

Đánh giá

CMIN/df

< 2

1,470

Chấp nhận

CFI

> 0,9

0,992

Chấp nhận

GFI

> 0,9

0,966

Chấp nhận

TLI

> 0,9

0,990

Chấp nhận

RMSEA

< 0,8

0,026

Chấp nhận

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)


Hình 4 1 Mô hình đo lường tới hạn chuẩn hóa Nguồn Tác giả tổng hợp 1

Hình 4.1: Mô hình đo lường tới hạn chuẩn hóa

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)


Nghiên cứu tiếp tục thực hiện các kiểm định liên quan nhằm đảm bảo độ tin cậy, độ hội tụ và tính phân biệt để đảm bảo sự chính xác của kết quả phân tích, tránh gây ra các sai lệch về kết quả phân tích và đảm bảo thể hiện được ý nghĩa của dữ liệu đối với thực tế.

4.4.2 Kiểm định độ tin cậy, độ hội tụ và giá trị phân biệt

Để kiểm định độ tin cậy, nghiên cứu đánh giá hệ số tải chuẩn hóa và độ tin cậy tổng hợp. Như đã trình bày, hệ số tải chuẩn hóa phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 (lý tưởng nhất là lớn hơn hoặc bằng 0,7), đồng thời độ tin cậy tổng hợp phải lớn hơn hoặc bằng 0,7. Kết quả kiểm tra cho thấy các chỉ số qua bảng 4.6.

Thông qua bảng số liệu, tất cả các hệ số tải chuẩn hóa đều lớn hơn 0,5 do đó tất cả các biến đều đạt tiêu chuẩn. Mặt khác, kết quả phân tích cho thấy rằng các giá trị của độ tin cậy đều cao hơn 0,7. Do đó, toàn bộ các biến quan sát đều có ý nghĩa trong thang đo. Ta có thể kết luận thang đo được sử dụng trong nghiên cứu đạt tiêu chuẩn về độ tin cậy hay độ tin cậy của thang đo được đảm bảo.

Bảng 4.6: Hệ số tải chuẩn hóa


STT

Quan hệ

Ước lượng

STT

Quan hệ

Ước lượng

1

YD3

YD

0,858

11

HP4

HP

0,800

2

YD2

YD

0,833

12

HP2

HP

0,781

3

YD4

YD

0,800

13

HP3

HP

0,781

4

YD1

YD

0,838

14

HP1

HP

0,738

5

YD5

YD

0,755

15

HP5

HP

0,747

6

CB3

CB

0,894

16

NT4

NT

0,845

7

CB4

CB

0,841

17

NT3

NT

0,858

8

CB2

CB

0,839

18

NT5

NT

0,799

9

CB5

CB

0,808

19

NT2

NT

0,767

10

CB1

CB

0,768

20

NT1

NT

0,706

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)


Để kiểm định tính hội tụ nghiên cứu đánh giá dựa vào giá trị AVE với tiêu chí các chỉ số AVE phải lớn hơn hoặc bằng 0,5. Kết quả phân tích cho thấy tất cả các giá trị AVE đều đạt yêu cầu (>= 0,5), do đó tính hội tụ được đảm bảo.

Bảng 4.7: Kết quả đánh giá CR, AVE, MSV và SQRTAVE



CR

AVE

YD

CB

HP

NT

YD

0,910

0,668

0,818




CB

0,918

0,691

0,068

0,831



HP

0,879

0,593

0,445

0,431

0,770


NT

0,896

0,635

-0,428

-0,363

-0,447

0,797

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Để đạt được tính phân biệt, các chỉ số MSV phải nhỏ hơn chỉ số AVE tương ứng. Đồng thời các chỉ số SQRTAVE phải lớn hơn các chỉ số Inter-Construct Correlations. Đồng thời, dựa vào kết quả này ta có thể kết luận rằng các tiêu chuẩn để đánh giá tính phân biệt đều được đảm bảo.

Như vậy, kết quả kiểm định CFA cho thấy, các khái niệm đều đạt yêu cầu về giá trị cũng như độ tin cậy, số lượng nhân tố và các biến đo lường trên các nhân tố đó phù hợp với mong đợi trên nền tảng lý thuyết đã được thiết lập trước đó. Vì vậy, thang đo phù hợp sử dụng cho phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính tiếp theo.

4.5 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Kết quả kiểm định cho thấy các chỉ tiêu phân tích liên quan đều đạt tiêu chuẩn cần thiết, khẳng định mô hình nghiên cứu đạt mức độ phù hợp với dữ liệu nghiên cứu thu thập được. Cụ thể: Chi-square đạt 262.838; df đạt 161 và giá trị p rất nhỏ đạt 0,000; Chi-square/df đạt giá trị 1,633 nhỏ hơn 2; CFI đạt 0,989; GFI đạt 0,964; TLI đạt 0,987. Như vậy cả ba chỉ số CFI, GFI và TLI đều lớn hơn 0,9. Đồng thời chỉ số RMSEA đạt 0,030 nhỏ hơn 0,08 theo tiêu chuẩn của Hair và ctg (2010).


Hình 4 1 Kết quả phân tính mô hình cấu trúc tuyến tính chuẩn hóa Nguồn 2


Hình 4.1: Kết quả phân tính mô hình cấu trúc tuyến tính chuẩn hóa

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Bảng 4.8: Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa


Giả thuyết

Tương quan

Estimate

S.E.

C.R.

P

H1

Công bằng dịch vụ

Nhân thức rủi ro

-0,401

0,046

-8,773

***

H2

Công bằng dịch vụ

Hạnh phúc chủ quan

0,316

0,043

7,332

***

H3

Nhận thức rủi ro

Hạnh phúc chủ quan

-0,316

0,039

-8,078

***

H4

Nhận thức rủi ro

Ý định quay lại

-0,261

0,040

-6,596

***

H5

Hạnh phúc chủ quan

Ý định quay lại

0,304

0,043

7,011

***

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Thông qua các chỉ tiêu thống kê, tác giả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đã đề xuất. Mô hình nghiên cứu chính thức bao gồm 4 nhân tố: CBDV, NTRR, HPCQ

Xem tất cả 320 trang.

Ngày đăng: 29/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí