Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức Quản Lý Xí Nghiệp Môi Trường Số 5



4

Xí nghiệp Môi trường Đô thị số 4

5

Xí nghiệp Môi trường Đô thị số 5

6

Đoàn xe cơ giới

7

Xí nghiệp Kỹ thuật Môi trường

8

Xí nghiệp Quản lý chất thải Nam Sơn

9

Xí nghiệp Cơ khí Dịch vụ Môi trường

10

Nhà máy phân hữu cơ Cầu Diễn

11

Công ty xử lý chất thải công nghiệp

12

Công ty Cổ phần Kỹ nghệ môi trường Việt Nam

13

Công ty Cổ phần Vật tư thiết bị môi trường

14

Trung tâm Kinh doanh

15

Công ty Cổ phần Dịch vụ môi trường Thăng Long

16

Công ty TNHH Phát triển Thể thao và Giải trí Mễ Trì

17

Công ty Cổ phần môi trường Tây Đô

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

Bảng 10 Các đơn vị thành viên của URENCO

1.3 Sơ đồ bộ máy hoạt động:


Hình 12 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý URENCO 2 Phạm vi hoạt động URENCO 1

Hình 12 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý URENCO

2. Phạm vi hoạt động :

URENCO hiện là công ty gần như “độc quyền” trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ liên quan đến rác thải (thu gom, xử lý, tái chế...) rác thải trên địa bàn thành phố Hà Nội.


Trong bản "báo cáo không chính thức của JICA và báo cáo F/S về khu thu gom Đông Ngạc" năm 2002, lượng chất thải rắn do URENCO quản lý (ước tính) được trình bày trong bảng 2.2.2.1. Số liệu này dựa trên tỉ lệ chất thải rắn đô thị trung bình 767g/ngày/người. Theo số liệu của URENCO, mỗi ngày có khoảng 1.126 tấn rác thải được thu gom và chuyển tới Bãi chôn lấp Nam Sơn (năm 2000), chiếm khoảng 81% tổng lượng rác thải ra. Bảng 2.2.2.2 chỉ ra lượng rác thải tạo ra và lượng thu gom được trong giai đoạn 2000-2010 theo kế hoạch quản lý của URENCO.

Bảng 11 Lượng chất thải rắn được thu gom bởi URENCO

Năm

Tỷ lệ thải đơn vị (g/ngày/người)

Lượng rác thải ra ước tính (tấn/ngày)

Tỷ lệ thu gom dự kiến

Khối lượng thu gom ước tính (tấn/ngày)

2000

767

1385

81%

1126

2001

802

1455

82.5%

1200

2002

837

1528

4%

1281

2003

875

1605

86%

1384

2004

914

1686

89%

1494

2005

955

1771

91%

1614

2006

997

1857

94%

1743

2007

1040

1948

95%

1850

2008

1085

2042

95%

1940

2009

1132

2142

95%

2035

2010

1181

2246

95%

2133

Nguồn: "báo cáo không chính thức của JICA và báo cáo F/S về khu thu gom Đông Ngạc", năm 2002

Các loại rác thải do URENCO quản lý bao gồm:

- Rác thải sinh hoạt (Household waste)

- Rác thải đường phố (Street waste)

- Rác thải doanh nghiệp ko độc hại (Business waste excluding toxic waste)

- Rác y tế (medical waste)

- Rác xây dựng (contrustion waste)


- Nạo vét cặn bùn lắng trong cống rãnh (night soil sludge)…

3. Dịch vụ cung cấp

URENCO cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng liên quan đến việc thu gom, xử lý, tái chế rác thải và các loại chất thải khác, có thể kể đến như:

- Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải: sinh hoạt, thương mại, xây dựng, y tế, công nghiệp.

- Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm từ nguồn phế thải.

- Cung cấp các dịch vụ làm sạch đẹp nhà cửa, cơ quan văn phòng, công trình công cộng.

- Tư vấn, thiết kế, sản xuất đóng mới, hoán cải phương tiện vận tải, phương tiện chuyên dùng.

- Tư vấn, thiết kế và đầu tư xây dựng các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.

- Tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ môi trường; đánh giá tác động môi trường; quan trắc môi trường.

- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, vật liệu xây dựng.

- Dịch vụ phát triển thể thao và giải trí.

- Liên doanh, liên kết để phát triển sản xuất kinh doanh…

4. Hiệu quả hoạt động:

4.1. Việc thu gom và vận chuyển:

a. Thu gom

URENCO tiến hành hệ thống thu gom và vận chuyển gồm hai bước: thu gom thủ công bằng xe rác và vận chuyển bằng xe tải. Trong nội bộ công ty URENCO có 5 doanh nghiệp chuyên thu gom rác. Những doanh nghiệp này gọi là các xí nghiệp môi trường đô thị, là các tổ chức đóng trên địa bàn quận, huyện. Hầu hết các công nhân thu gom đều là nữ.

Hình 13 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Xí nghiệp môi trường số 5



B Vận chuyển Rác thải tạo ra được vận chuyển đến bãi rác Nam Sơn phía 2


b. Vận chuyển

Rác thải tạo ra được vận chuyển đến bãi rác Nam Sơn, phía Bắc, cách Hà Nội 40km. Vào thời điểm năm 2003, không có trạm trung chuyển nào cả, rác hàng ngày được thu gom rồi vận chuyển trực tiếp đến bãi rác. Phương tiện vận chuyển chỉ có thể đạt 2 chuyến mỗi ngày, hiệu suất rất thấp.

Để cải thiện việc thu gom và vận chuyển rác thải trên địa bàn thành phố Hà Nội, chính phủ Việt Nam đã nhận viện trợ của chính phủ Nhật Bản và đầu tư cho việc mua trang thiết bị. Dự án hỗ trợ của Nhật Bản hoàn thành trong tháng 8/2003 nhằm phát triển hệ thống quản lý chất thải rắn ở Hà Nội tập trung vào các nhóm mục tiêu sau: trang thiết bị cho việc thu gom và vận chuyển rác thải; các thiết bị nhà xưởng; các thiết bị theo dõi, giám sát ở bãi chôn lấp.

Theo đó, có 5 xe tải chuyên dụng cỡ nhở, 40 chiếc cỡ vừa và 25 chiếc cỡ lớn đã được đưa vào sử dụng. Những chiếc xe tải này đã góp phần nâng cao hiệu quả vận chuyển rác và giúp URENCO đạt được mục tiêu thu gom 100% rác.

c. Hoạt động phân chia rác tại nguồn

Cho đến trước năm 2006, việc phân loại rác tại nguồn còn chưa được thực hiện tại Hà Nội. URENCO và Sở Tài nguyên Môi trường dự định tiến hành dự án thử nghiệm về việc phân loại rác thải tại nguồn ở 3 phường: Phan Chu Trinh, Tràng Tiền và Nhân Chính thuộc địa bàn quận Hoàn Kiếm. Rác sẽ được phân thành hai loại là rác hữu cơ và rác phi hữu cơ. URENCO có 1 nhà máy phân đạm ở Cầu Diễn và rác hữu cơ sẽ được đưa đến đây để chế biến thành phân hữu cơ.


Ý tưởng này đã được cụ thể hóa bằng dự án 3R HN do chính phủ Nhật Bản thông qua tổ chức JICA kết hợp với URENCO tiến hành tại Hà Nội năm 2007 và hiện đang triển khai. Hoạt động cụ thể của dự án này sẽ được xem xét trong phần V chương II của khóa luận này.

d. Hoạt động tại bãi tập kết rác

Năm 2003 vẫn chưa có bãi tập kết rác và rác thu gom được phải vận chuyển trực tiếp đến bãi chôn lấp, do đó hiệu suất rất thấp. Việc tăng hiệu quả vận chuyển và thu gom chất thải rắn đô thị có sử dụng bãi tập kết được đề xuất trong nghiên cứu M/P năm 2000 của JICA. Mặc dù URENCO có kế hoạch xây dựng một bãi tập kết rác dựa trên nghiên cứu này, nhưng dự án tính đến năm 2003 vẫn chưa được thực hiện. Từ đó đến nay, một số bãi tập kết rác tự phát đã hình thành gần các khu chợ, hoặc các địa điểm công cộng, góc phố… Tại đó, rác thải thu gom từ các khu dân cư được đưa lên xe tải và chuyển đến các bãi chôn lấp. Việc này gây ô nhiễm (mùi từ rác, nước rỉ rác) tới các khu dân cư. Hiện nay, theo quan sát cá nhân, các bãi tập kết này đã rất hạn chế, và rác thải được chuyển từ xe thu gom nhỏ lên thẳng xe tải lớn, hạn chế tương đối tình trạng ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, mùi rác vẫn gây ô nhiễm không khí.

4.2. Việc xử lý

a. Thiêu, đốt:

URENCO sử dụng 2 lò đốt cho việc tiêu huỷ rác thải độc hại. Một lò đốt dành cho rác thải y tế được đặt tại thị trấn Cầu Diễn, gần với nhà máy phân đạm. Lò còn lại dành cho rác thải công nghiệp được đặt ở gần bãi rác Nam Sơn, được xây dựng năm 2003. URENCO coi khu vực này là khu liên hợp xử lý chất thải Nam Sơn, đã dành đất cho các dịch vụ hỗ trợ mặc dù chưa có dự án nào được thực hiện.

Rác thải y tế thu gom từ 50 bệnh viện và 10 trạm y tế (số liệu năm 2003) trên địa bàn thành phố được thiêu, đốt trong lò hàng ngày từ thứ 2 đến thứ 6. Việc bảo trì lò đốt được thực hiện vào hai ngày cuối tuần. Hầu hết các bệnh viện lớn đều có lò đốt riêng. Phần còn lại sau khi đốt được bê tông hoá và chôn ở bãi rác Nam Sơn.


Hiện nay, hệ thống này đã được nâng cấp rất nhiều. Công nghệ sử dụng hiện đại hơn, số lượng máy móc, trang thiết bị cũng nhiều hơn. Tuy nhiên, lượng rác thải ngày càng tăng của thành phố do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, tăng dân số… cũng gây sức ép lớn đến khả năng xử lý của hệ thống này.

b. Chế biến thành phân hữu cơ tại nhà máy phân đạm Cầu Diễn

Nhằm giảm thiểu và tái sử dụng vật liệu hữu cơ trong chất thải rắn đô thị, chính phủ Việt Nam với sự hỗ trợ của chính phủ Tây Ban Nha đã xây dựng một nhà máy phân hữu cơ, đặt tại Cầu Diễn, Tây Mỗ, phía Tây Bắc thành phố.

Việc nghiên cứu và thiết kế nhà máy được UNDP tiến hành từ năm 1986 cho đến năm 1992. Với sự hỗ trợ từ chính phủ Tây Ban Nha, việc xây dựng được tiến hành từ tháng 1/2001 và hoạt động bắt đầu từ năm 2003 dưới danh nghĩa của Xí nghiệp Xỷ lý rác thải đô thị, công ty cổ phần trực thuộc URENCO. Công suất tạo ra là 13.500 tấn/năm, từ 50.000 tấn/năm rác hữu cơ thô. Rác hữu cơ được thu gom từ 27 chợ (2003) trên địa bàn thành phố. Có thể xem giá của sản phẩm phân hữu cơ trong bảng sau:

Bảng 12 Giá sản phẩm phân bón (năm 2003)

Sản phẩm phân bón

Giá thành (VND/kg)

Không đóng gói

500

Có đóng gói

600

Có bổ sung thêm chất khác như N, P, C

1500

Nguồn: Nhà máy phân đạm Cầu Diễn, năm 2003

Nhà máy phân hữu cơ này áp dụng phương pháp khép kín với 4 bước cơ bản: 1. phân loại rác; 2. lên men; 3. tiến hành lọc, chưng cất; 4. đóng gói

4.3. Chôn lấp:

Rác được thu gom từ các quận nội thành được vận chuyển đến bãi rác Nam Sơn cách trung tâm thành phố 50km. Tổng diện tích khu chôn lấp lên đến 52ha, bao gồm 9 bãi chôn lấp, các ao chứa, một số dịch vụ hỗ trợ lọc.

Trước kia, URENCO hoạt động ở các bãi chôn lấp khác, mặc dù hầu hết trong số này là các hố đấu do đào đất để làm gạch, và áp dụng phương pháp chôn tự nhiên. Mô tả về các bãi chôn lấp này có thể thấy trong bảng dưới đây.

Bảng 13 Các bãi chôn lấp trước kia của URENCO




Địa điểm


Thời gian sử dụng


Diên tích

Khối lượng

chôn lấp ước tính

Mục đích sử dụng trước khi được dùng làm

bãi chôn lấp

Mục đích sử dụng sau khi thành bãi

chôn lấp

1. Thành Công

không thu thập

Không thu thập

không

thu thập

không thu thập

không thu thập

2. Tam Hiệp

1990- cuối

1992

3.5ha

-

Hố đào đất làm gạch

-

3. Mễ

Trì

cuối 1992 -

tháng 7/1997

8.1 ha

2.0 triệu

m3

Hố đào đất làm

gạch

-

4. Lâm Dư

tháng 8/1996

- 1998

22.5 ha

1.4 triệu m3

Ao nuôi cá và làm nghĩa trang

-

5. Tây Mỗ

tháng 7/1996

-cuối 1998


4.9 ha

0.64 triệu m3

Ao nuôi cá, hố đào đất làm gạch


-

Nguồn: Nghiên cứu phát triển môi trường thành phố Hà Nội, 2000, cty TNHH Nippon Koei và tập đoàn EX

4.4. Các hoạt động khác

Các hoạt động hỗ trợ từ các nhà tài trợ:

Một số dự án về quản lý chất thải rắn đô thị và cải thiện môi trường ở Hà Nội đã đuợc tiến hành bởi các tổ chức quốc tế và các nước, chẳng hạn như JICA, UNDP, Úc, Tây Ban Nha, Đức...

Bảng 14 Một số dự án Quản lý rác thải trên địa bàn Hà Nội (đến 2002)

Năm

Tên dự án

1993

Dự án nhà máy phân hữu cơ Cầu Diễn (UNDP)

1997

Dự án quản lý chất thải rắn công nghiệp (khu vực tư nhân)

1998

Dự án quản lý việc xả rác (Australia)

1998-2000

Nghiên cứu cải thiện môi trường Hà Nội (JICA)

2000-2002

Dự án sửa đổi mô hình nhà máy phân hữu cơ Cầu Diễn (Tây Ban Nha)

2002

Dự án cung cấp phương tiện thu gom rác cho URENCO (Đức)

2002-2003

Dự án cung cấp thiết bị cho việc quản lý chất thải cho Hà Nội (Nhật)

1997 -

2000

2000-2004

Dự án Môi trường 2 nước Việt Nam - Canada giai đoạn 1, giai đoạn 2 (CIDA)

1998 -

2000

Dự án chât thải môi trường độc hại VIE97/031 (UNDP/SIDA)

1998 -

2001

Dự án hệ thống thoát nước Hà Nội - SAPROF (JBIC)

1996-1999

1999-2000

Dự án hệ thống bảo tồn đê Hà Nội, giai đoạn 1, 2 (ADB)



1996-1999

Phát triển cơ sở hạ tầng đô thị (bắc Tân Long - Vân Trì) (JBIC)

Nguồn: Nghiên cứu phát triển môi trường thành phố Hà Nội, 2000, cty TNHH Nippon Koei và tập đoàn EX

Nhìn chung, hiệu quả hoạt động của URENCO đã được cải thiện đáng kể so với những ngày đầu thành lập. Tuy nhiên, sức ép từ rác thải do quá trình đô thị hóa, tăng trưởng kinh tế và gia tăng dân số của Hà Nội vẫn khiến rác thải trở thành vấn đề nhức nhối cho URENCO nói riêng và người dân thủ đô nói chung.

Điều đáng khen ở URENCO là ngoài sự hỗ trợ lớn có được từ Nhà nước và các hỗ trợ phi chính phủ cũng như nguồn viện trợ chính phủ, URENCO cũng đã bắt đầu nhận thức được sự cần thiết phải tư duy việc kinh doanh rác thải theo hướng kinh tế, phải độc lập, tự chủ, tự hạch toán và nhiều công ty thành viên trong URENCO cũng đã tự trang trải được chi phí, chú trọng đầu tư công nghệ mở rộng sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động.

III. Mô hình cộng đồng quản lý – hệ thống thu gom trên cơ sở cộng đồng ở xã Minh Khai, phường Nhân Chính và phường Thành Công

Một trong những dịch vụ liên quan đến rác thải là thu gom khi được xem xét theo góc nhìn kinh tế sẽ thể hiện rất rõ tính chất hàng hóa công cộng của rác thải (như trong phần lý thuyết đã trình bày). Và ở đây, trong phần phân tích về hàng hóa công cộng cần được tiêu dùng công cộng, chúng ta sẽ cùng xem xét mô hình thu gom ở 3 cộng đồng trên địa bàn thành phố Hà Nội: xã Minh Khai, phường Nhân Chính và phường Thành Công, với các đặc trưng kinh tế, xã hội, mô hình tổ chức khác nhau, để phân tính tính hiệu quả trong việc xây dựng "mô hình thu gom rác thải trên cơ sở cộng đồng". Xin được lưu ý rằng, trong mô hình cộng đồng này, nhận thức của người dân đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Khóa luận cũng sẽ cho thấy sự thay đổi nhận thức trong 3 cộng đồng trước và sau khi triển khai mô hình thu gom rác trên cơ sở cộng đồng. Phương pháp được sử dụng trong phần này là tiến hành phỏng vấn và tổng hợp kết quả.

Trước hết, chúng ta sẽ xem xét các đặc trưng kinh tế, xã hội, dân cư của ba cộng đồng này.

1. Đặc điểm kinh tế xã hội:

a. Xã Minh Khai:

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 05/05/2022