dùng có thể là một việc tốt nhất đã làm được.
Mục đích thứ ba của quy định của chính quyền là bảo vệ lợi ích của xã hội chống lại những hành vi bừa bãi trong kinh doanh. Có thể xảy ra trường hợp tổng sản phẩm quốc gia của một nước tăng lên nhưng chất lượng cuộc sống lại giảm sút. Mục đích chính của những đạo luật mới và/ hay việc cưỡng chế thi hành là nhằm buộc các doanh nghiệp phải gánh vác những chi phí xã hội do quá trình sản xuất hay sản phẩm của họ gây ra.
Tuy vậy, phận sự của những người làm Marketing là phải nắm vững những đạo luật bảo vệ cạnh tranh, người tiêu dùng và xã hội. Nói chung, các công ty đều xây dựng những thủ tục xem xét tính hợp pháp và ban hành những tiêu chuẩn đạo đức để hướng dẫn những nhà quản trị Marketing của mình. Song có một số những người làm Marketing vẫn phàn nàn rằng có quá nhiều quyết định Marketing là do bộ phận pháp lý đưa ra và họ muốn có được quyền tự do hơn một chút trong việc thông qua quyết định gây trở ngại cho các hoạt động của marketing.
Môi trường văn hóa
Xã hội mà con người lớn lên trong đó đã định hình niềm tin cơ bản, giá trị và các chuẩn mực của họ. Con người hấp thụ, hầu như một cách không có ý thức, một thế giới quan xác định mối quan hệ của họ với chính bản thân mình, với người khác, với tự nhiên và với vũ trụ. Sau đây là một số đặc điểm và xu hướng văn hóa chủ yếu mà người làm Marketing cần quan tâm:
Những giá trị văn hóa cốt lòi bền vững: Những người sống trong một xã hội cụ thể có rất nhiều niềm tin và giá trị cốt lòi có khuynh hướng tồn tại lâu bền. Chẳng hạn như hầu hết người Mỹ đều tin chắc là phải làm việc, lập gia đình, làm công việc từ thiện và sống lương thiện. Những niềm tin và giá trị cốt lòi được truyền từ bố mẹ sang con cái và được các định chế xã hội như nhà trường, nhà thờ, doanh nghiệp, nhà nước củng cố thêm.
Những niềm tin và giá trị thứ yếu của con người dễ thay đổi hơn. Việc tin tưởng vào thể chế hôn nhân là một niềm tin cốt lòi, còn việc tin vào điều là người ta phải lập gia đình sớm là một niềm tin thứ yếu. Những người làm kế hoạch hóa gia đình có thể đạt được kết quả nhiều hơn trong việc thuyết phục mọi người nên thành lập gia đình muộn, chứ không thể thuyết phục họ hoàn toàn không nên lập gia đình, còn những người làm Marketing có một số cơ may để thay đổi những giá trị thứ yếu chứ rất ít khả năng thay đổi những giá trị cốt lòi.
Những nhánh văn hóa: Mọi xã hội đều chứa đựng nhiều nhánh văn hóa, tức là những nhóm người khác nhau cùng chia sẻ những giá trị nảy sinh từ những kinh nghiệm và hoàn cảnh sống nhất định. Trong trường hợp các nhóm của những nhánh văn hóa thể hiện những mong muốn và hành vi tiêu dùng khác nhau, thì những người
làm Marketing có thể lựa chọn các nhánh văn hóa làm những thị trường mục tiêu của mình.
Những giá trị văn hóa thứ yếu biến đổi theo thời gian: Mặc dù những giá trị văn hóa cốt lòi khá bền vững, vẫn có những biến đổi nhất định. Những người làm Marketing hết sức quan tâm đến việc phát hiện những biến đổi về văn hóa có thể báo trước những cơ hội Marketing và mối đe dọa mới.
Sự giao lưu văn hóa, học hỏi tiếp nhận văn minh văn hóa thế giới, hòa nhập với các nền văn hóa trong sự chọn lọc cái mới, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại nhưng vẫn giữ gìn bản sắc dân tộc.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1
Trình bày các quan điểm marketing và phân biệt sự tập trung chú ý giữa marketing cổ điển và marketing hiện đại.
Câu 2
Trình bày các khái niệm cơ bản của marketing.
Câu 3
Trình bày vai trò của marketing trong các hoạt động của doanh nghiệp.
Câu 4
Phân tích các nhân tố thuộc môi trường marketing vi mô ảnh hưởng tới hoạt động marketing của doanh nghiệp.
Câu 5
Phân tích các nhân tố thuộc môi trường marketing vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động marketing của doanh nghiệp.
Câu 6: Đánh dấu vào phương án đúng nhất
Nhu cầu | Mong muốn | Yêu cầu | Hàng hóa | Thị trường | |
Bắc Đại Tây Dương | |||||
Du lịch nước Ý | |||||
Kim chi của người Hàn Quốc có vị cay | |||||
Khóa học MBA 6 tháng giá 5 triệu đ/khóa | |||||
Người dân Cà Mau trồng đước | |||||
Tham gia lớp học Yoga | |||||
Bia Heniken giá 340.000 đ/thùng | |||||
Người dân theo đạo Phật | |||||
Các điều khoản được nêu trong hợp đồng kinh tế |
Có thể bạn quan tâm!
- Marketing căn bản - 1
- Marketing căn bản - 2
- Marketing căn bản - 3
- Hệ Thống Thu Thập Thông Tin Marketing Thường Xuyên Bên Ngoài
- Một Số Cách Thức Thành Lập Câu Hỏi Đóng
- Marketing căn bản - 7
Xem toàn bộ 209 trang tài liệu này.
Câu 7: Lựa chọn 1 câu trả lời đúng nhất
1. Mong muốn của con người sẽ trở thành yêu cầu khi có:
a. Nhu cầu
b. Năng lực mua sắm
c. Sản phẩm
d. Ước muốn
2. Sự hài lòng của khách hàng sau khi sử dụng hàng hóa tùy thuộc vào”:
a. Giá mua hàng hóa đó cao hay thấp
b. Kỳ vọng của người tiêu dùng về sản phẩm đó
c. So sánh giữa giá trị tiêu dùng và kỳ vọng về sản phẩm
d. So sánh giữa giá trị tiêu dùng và sự hoàn thiện của sản phẩm
3. Bạn đang chọn hình thức giải trí cho 2 ngày nghỉ cuối tuần sắp tới. Sự lựa chọn đó được quyết định bởi:
a. Sự ưa thích của cá nhân bạn
b. Giá tiền của từng loại hình giải trí
c. Giá trị của từng loại hình giải trí
d. Tất cả các điều nêu trên
4. Quan điểm bán hàng được vận dụng mạnh mẽ với:
a. Hàng hóa được sử dụng thường ngày
b. Hàng hóa được mua có lựa chọn
c. Hàng hóa mua theo nhu cầu đặc biệt
d. Hàng hóa mua theo nhu cầu thụ động
5. Môi trường Marketing vĩ mô được thể hiện bởi những yếu tố sau đây, ngoại trừ:
a. Dân số
b. Thu nhập của dân cư
c. Lợi thế cạnh tranh
d. Các chỉ số về khả năng tiêu dùng
6. Môi trường Marketing của một doanh nghiệp có thể được định nghĩa là:
a. Một tập hợp của những nhân tố có thể kiểm soát được
b. Một tập hợp của những nhân tố không thể kiểm soát được
c. Một tập hợp của những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đó
d. Một tập hợp của những nhân tố có thể kiểm soát được và không thể kiểm soát được
7. Khi phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp, nhà phân tích sẽ thấy được:
a. Cơ hội và nguy cơ đối với doanh nghiệp
b. Điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp
c. Cơ hội và điểm yếu của doanh nghiệp
d. Điểm mạnh và nguy cơ của doanh nghiệp
e. Tất cả điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ
8. Trong các yếu tố sau, yếu tố nào không thuộc phạm vi của môi trường nhân khẩu học:
a. Quy mô và tốc độ tăng dân số
b. Cơ cấu tuổi tác trong dân cư
c. Cơ cấu của ngành kinh tế
d. Thay đổi quy mô hộ gia đình
9. Trong các yếu tố sau đây, yếu tố nào không thuộc về môi trường Marketing vi mô của doanh nghiệp:
a. Các trung gian Marketing
b. Khách hàng
c. Tỷ lệ lạm phát hàng năm
d. Đối thủ cạnh tranh
Câu 8: Lựa chọn câu trả lời đúng, sai và giải thích
1. Bán hàng và quảng cáo chỉ là những chức năng cụ thể của Marketing.
2. Marketing chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người muốn thỏa mãn nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.
3. Mong muốn của con người là trạng thái mất thăng bằng về tâm, sinh lý.
4. Marketing chỉ là những hoạt động tiêu thụ và kích thích tiêu thụ.
5. Nhu cầu là những cảm giác thiếu hụt về những đòi hỏi về tâm sinh lý mà con người cảm nhận được.
6. Mọi hoạt động của Marketing đều xoay quay khái niệm trao đổi.
7. Phát hiện nhu cầu chưa được thỏa mãn nghĩa là phát hiện cơ hội kinh doanh tiềm ẩn.
8. Để kinh doanh thành công, thị trường mà doanh nghiệp hướng tới phải đảm bảo hai điều kiện: có mong muốn về sản phẩm mà doanh nghiệp cung ứng và có khả năng thực hiện các giao dịch.
9. Sản phẩm dưới góc nhìn của Marketing có thể là những thứ phi vật chất.
10. Trao đổi là một quá trình. Câu 9: Bài tập tình huống
Các nhà quản trị Việt Nam và cơn sốt học MBA
Hiện nay, các khóa học MBA (Master Business Administration - Thạc sỹ quản trị kinh doanh) đã thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhà quản trị Việt Nam. Mục tiêu của khóa học này là cung cấp những kiến thức cô đọng nhằm giúp các nhà lãnh đạo có cơ hội nắm bắt được những phương pháp tư duy chiến lược, tổ chức quản lý chuyên nghiệp và các kiến thức chuyên môn về tiếp thị, kinh doanh quốc tế, quản lý thông tin, pháp luật kinh doanh, Marketing…
Tại khu vực miền Bắc có các trung tâm đào tạo MBA hợp tác với nước ngoài có uy tín như: Khoa Quản trị kinh doanh của trường Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện quản lý kinh doanh trường Đại học Kinh tế quốc dân, Trung tâm Pháp Việt đào tạo quản lý, Đại học Bách khoa Hà Nội và nhiều trường Đại học danh tiếng khác…
Chương trình MBA phối hợp với các trường đại học nước ngoài được đào tạo bằng tiếng Anh, tiếng Pháp. Tuy nhiên, đã có những chương trình đào tạo MBA được cá biệt hóa là học viên được nghe giảng bằng tiếng Việt cho phù hợp với nhiều nhà quản trị không có vốn tiếng Anh thông thạo.
Bằng MBA chỉ thực sự phát huy tác dụng khi học viên đã có một thời gian trải nghiệm thực tế kinh doanh rồi và nay trở lại trường theo học MBA để có thể nhìn nhận và xử lý công việc ở một tầm cao hơn. Tại Viện Quản trị kinh doanh, toàn bộ học viên sẽ tham gia giai đoạn nghiên cứu thực tế tại các doanh nghiệp danh tiếng trong 12 tuần của học kỳ mùa hè, giúp cho học viên có thể thu thập những kiến thức thực tế trong kinh doanh, trao đổi trên lớp và trình bày những vấn đề kinh tế đa chiều chứ không mang tính thụ động như trước đây.
Khi tham gia chương trình đào tạo MBA, học viên một số trường còn nhận được nhiều sự thuận lợi. Ví dụ: học phí của trường Đại học Quốc gia Hà Nội là 5.000USD/ khóa học trong đó có 70% học phí sẽ được ngân hàng Techcombank cho vay với thời hạn trả là 60 tháng. Chương trình còn có các suất học bổng toàn phần và từng phần cho các thành viên có thành tích xuất sắc trong học tập. Hơn nữa, nhiều học viên sẽ được bảo đảm về nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp. Liên minh các doanh nghiệp lớn và thành đạt tại Việt Nam đã ký cam kết tuyển chọn các học viên tốt nghiệp chương trình MBA với kết quả cao vào làm việc tại các vị trí tiềm năng với mức thu nhập cao.
Nhiều nhà quản trị hiểu rất rò giá trị của tấm bằng MBA và rất muốn theo học, song có 2 trở ngại lớn nhất đối với họ là tiền bạc và thời gian. Học phí trung bình cho một khóa học 2 năm là từ 6.000USD - 17.000USD, chưa kể đến các chi phí phát sinh khác. Việc đi học và hoàn thành các bài kiểm tra và luận văn cũng chiếm rất nhiều thời gian của các doanh nhân, vốn đã mắc chứng thiếu thời gian kinh niên. Trong thời đại kinh tế mới hiện nay, mặt trận cạnh tranh chính của các doanh nghiệp đã chuyển sang tri thức kinh doanh.
Câu hỏi:
1. Sản phẩm trong bài tập tình huống này là gì?
2. Những nhu cầu và mong muốn của khách hàng là người Việt Nam trong việc học MBA là gì?
3. Thị trường đối với dịch vụ đào tạo MBA được thể hiện như thế nào?
4. Hoạt động marketing thể hiện vai trò như thế nào đối với các đơn vị đào tạo MBA?
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ NGHIÊN CỨU MARKETING
1. Hệ thống thông tin Marketing
1.1. Sự hình thành hệ thống thông tin marketing
Thông tin m arketing là một yếu tố cực kỳ quan trọng đảm bảo Marketing có hiệu quả như một kết quả của xu hướng các doanh nghiệp ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh, hướng tới thị trường rộng lớn hơn đòi hỏi chất lượng cao hơn thông tin nhanh nhạy hơn.
Xu hướng marketing toàn quốc và quốc tế, chuyển từ nhu cầu của người mua sang mong muốn của người mua chuyển từ cạnh tranh bằng giá cả sang cạnh tranh phi giá cả. Tất cả các công ty đều cần phải có một hệ thống thông tin marketing nhưng những hệ thống này khác nhau rất nhiều về mức độ tinh vi. Trong rất nhiều trường hợp thông tin không có hay đến chậm hay không thể tin cậy được.
Ngày nay ngày càng có nhiều công ty đang cố gắng cải tiến hệ thống thông tin Marketing của mình hướng tới phục vụ thị trường mục tiêu và khai thác khách hàng tiềm năng.
1.2. Khái niệm hệ thống thông tin marketing
Hệ thống thông tin marketing (MIS) là hệ thống hoạt động thường xuyên có sự tương tác giữa con người, thiết bị và các phương pháp dùng để thu thập, phân loại, phân tích, đánh giá và truyền đi những thông tin cần thiết, chính xác, kịp thời cho người phụ trách lĩnh vực marketing sử dụng chúng với mục đích thiết lập, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm tra các kế hoạch marketing.
1.3. Sơ đồ hệ thống thông tin marketing
Để tiến hành phân tích lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra, những nhà quản trị marketing cần những thông tin về tình hình diễn biến của môi trường marketing. Vai trò của MIS là xác định những nhu cầu thông tin của người quản trị, phát triển những thông tin cần thiết và phân phối thông tin đó kịp thời cho những nhà quản trị Marketing.
Thông tin cần thiết được phát triển thông qua hệ thống báo cáo nội bộ ở công ty, hệ thống thu thập thông tin marketing thường xuyên bên ngoài, nghiên cứu marketing và phân tích hỗ trợ quyết định marketing.
Sơ đồ 2.1: Hệ thống thông tin marketing
Hệ thống thông tin
Thông tin marketing
Thông tin marketing
Những quyết định và sự giao tiếp marketing
Hệ thống báo cáo nội bộ
Hệ thống nghiên cứu marketing
Hệ thống thu thập thông tin marketing thường xuyên bên ngoài
Hệ thống phân tích thông tin marketing
Môi trường marketing:
- Các thông tin về thị trường (khách hàng) mục tiêu
- Các nhà cung cấp
- Các đối thủ cạnh tranh
- Công chúng
- Thông tin nội bộ
- Các nhân tố vĩ mô của môi trường
Những người quản trị marketing
- Phân tích
- Lập kế hoạch
- Thực hiện
- Kiểm tra quá trình thực hiện
1.3.1. Hệ thống báo cáo nội bộ
Hệ thống thông tin cơ bản nhất mà những người quản lý Marketing sử dụng là hệ thống báo cáo nội bộ. Nội dung gồm có những báo cáo về đơn đặt hàng, tình hình tiêu thụ, giá cả, mức dự trữ, những khoản phải thu, những khoản phải chi.... Khi phân tích những thông tin này, những nhà quản trị Marketing có thể xác định được những cơ hội và vấn đề quan trọng.
Hệ thống thông tin phải được thiết kế làm sao đảm bảo cung cấp đủ những số liệu cần thiết để thông qua từng quyết định Marketing chủ chốt.
Chu kỳ đặt hàng - chuyển tiền
Trái tim của hệ thống ghi chép nội bộ là chu kỳ đặt hàng - chuyển tiền. Các đại