Chu Trình Mua Hàng - Thanh Toán Với Vấn Đề Kiểm Toán

7. Đơn vị có xuất số thành phẩm có giá thành là 300.000.000 đồng để phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng của đơn vị. Kế toán đã hạch toán vào doanh thu bán hàng là 550.000.000 đồng (bao gồm 10% thuế GTGT).

8. Doanh nghiệp đã bán số hàng nhận đại lí cho Công ty B là 1.500.000.000 đồng (chưa bao gồm 10% thuế GTGT). Kế toán đã hạch toán toàn bộ doanh thu bán hàng của số hàng trên, biết hoa hồng đại lí được nhận là 15%.

9. Cuối năm đơn vị xuất bán một lô hàng trả góp với tổng giá bán là 400.000.000 đồng, thời hạn thanh toán là 2 năm, thu tiền vào cuối mỗi năm là 200.000.000 đồng, lãi suất đơn vị áp dụng đối với mua hàng trả góp là 5%/năm. Kế toán đơn vị đã hạch toán doanh thu và phải thu khách hàng giá trị lô hàng là 400.000.000 đồng. Lô hàng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

10. Cuối ngày 31 tháng 12 năm 200N doanh nghiệp xuất hàng ra khỏi kho bán cho Công ty B. Thời gian vận chuyển hàng trên đường mất 2 ngày. Theo điều khoản của hợp đồng, hàng được giao tại kho của Công ty B. Doanh nghiệp đã hạch toán doanh thu và phải thu của khách hàng là 770.000.000 đồng (cả thuế GTGT 10%) và giá vốn của số hàng này là 620.000.000 đồng.

11. Một nghiệp vụ bán hàng trị giá 100.000.000 đồng (chưa bao gồm 10% thuế GTGT), giá vốn 60.000.000 đồng bị ghi nhầm lần thứ hai vào ngày 31/12/200N trong khi nghiệp vụ này đã được vào sổ ngày 27/12/200N.

12. Kế toán ghi nhận doanh thu của một nghiệp vụ bán hàng có giá bán là 880.000.000 đồng (bao gồm 10% thuế GTGT), nhưng lại quên không ghi nhận giá vốn của lô hàng trên (giá vốn là 650.000.000 đồng).

13. Qua kiểm tra các vận đơn hàng hóa, KTV phát hiện thấy có một lô hàng xuất bán và khách hàng đã nhận ngày 29/12/200N, giá bán 400.000.000 đồng (chưa bao gồm thuế GTGT 10%), giá vốn 250.000.000 đồng. Lô hàng này được ghi nhận vào doanh thu của năm 200N+1.

Yêu cầu

1. Nêu cơ sở dẫn liệu bị ảnh hưởng.

2. Nêu ảnh hưởng của các sai phạm tới BCTC và các bút toán điều chỉnh cần thiết.

3. Nêu các thủ tục kiểm toán để phát hiện các sai phạm trên.

CHƯƠNG 3. KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG - THANH TOÁN


3.1. Chu trình mua hàng - thanh toán với vấn đề kiểm toán

3.1.1. Bản chất của chu trình mua hàng - thanh toán

Chu trình nghiệp vụ kinh tế được đề cập trong chương này là quá trình mua và thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ của nhà cung cấp. Quá trình mua vào của hàng hóa hay dịch vụ bao gồm những khoản mục như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, vật tư, điện nước, sửa chữa và bảo trì…Chu trình này không bao gồm quá trình mua và thanh toán các dịch vụ lao động hoặc những sự chuyển nhượng và phân bổ của chi phí ở bên trong tổ chức.

Chu trình mua hàng và thanh toán gồm các quyết định và các quá trình cần thiết để có hàng hóa, dịch vụ cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Chu trình thường được bắt đầu bằng sự khởi xướng của một đơn đặt mua của người có trách nhiệm cần

hàng hóa hay dịch vụ đó và kết thúc bằng viêcdịch vụ nhận được.

thanh toán cho nhà cung cấp về hàng hóa hay

3.1.2. Chức năng của chu trình mua hàng - thanh toán

Các chức năng và dòng vận động của chứng từ trong chu trình mua hàng và thanh toán được thể hiện bao gồm 4 chức năng sau : xử lí các đơn đặt mua hàng hóa hay dịch vụ; nhận hàng hóa hay dịch vụ; ghi nhận các khoản nợ người bán; xử lí và ghi sổ các khoản thanh toán cho người bán.

- Xử lí đơn đặt mua hàng hóa hay dịch vụ

Bản yêu cầu sản phẩm hoặc dịch vụ được lập bởi công ty khách hàng là điểm khởi đầu của chu kì. Mẫu chính xác của bản yêu cầu và sự phê chuẩn quy định phụ thuộc vào bản chất của hàng hóa dịch vụ và chính sách của công ty.

Sự phê chuẩn đúng đắn nghiệp vụ mua hàng là phần chính của chức năng này vì nó bảo đảm hàng hóa và dịch vụ được mua theo các mục đích đã được phê chuẩn của công ty và nó tránh cho việc mua quá nhiều hoặc mua các mặt hàng không cần thiết . Hầu hết các công ty cho phê chuẩn chung cho việc mua các nhu cầu hoạt động thường xuyên như: hàng tồn kho ở mức này và mua tài sản vốn hoặc các mục tương tự ở một mức khác. Thí dụ, các lần mua tài sản thường xuyên vượt quá một giới hạn tiền nhất định nào đó có thể yêu cầu sự phê chuẩn của hội đồng quản trị; các mặt hàng được mua tương đối không thường xuyên, như các chế độ bảo hiểm và các hợp đồng dịch vụ dài hạn thì được phê chuẩn bằng các viên chức nhất định ; vật tư và những dịch vụ có giá trị thấp hơn giá trị quy định thì được phê chuẩn bởi đốc công và trưởng phòng và một số loại nguyên liệu và vật tư được tự động tái đặt hàng bất cứ lúc nào chúng ở

mức giới hạn ấn định trước . Sau khi việc mua đã được phê chuẩn thì phải có đơn để đặt mua hàng hóa hoặc dịch vụ. Một đơn đặt hàng được gửi cho người bán ghi rò mặt

hàng cụ thể ở một mức giá nhất định, được giao vào một ngày qui định. Đơn đặt hàng là một chứng từ hợp pháp nó được xem như một đề nghị để mua. Đối với hầu hết các mặt hàng thông thường, đơn đặt mua được dùng để chỉ rò lời đề nghị này.

- Nhận hàng hóa hay dịch vụ

Việc nhận hàng hóa của công ty từ người bán là một điểm quyết định trong chu kì vì đây là điểm mà tại đó hầu hết công ty lần đầu khoản nợ liên quan trên sổ sách của họ. Khi hàng hoá nhận được, quá trình kiểm soát thích hợp đòi hỏi sự kiểm tra mẫu mã, số lượng, thời gian đến và điều kiện.

Hầu hết các công ty có phòng tiếp nhận để đưa ra một thông báo cáo nhận hàng như một bằng chứng của sự nhận hàng và sự kiểm tra hàng hóa. Một bản sao thường được gửi cho thủ kho và một bản khác gửi cho kế toán các khoản phải trả để thông báo thông tin cần thiết. Để ngăn ngừa ăn cắp và sự lạm dụng thì điều quan trọng là hàng hóa phải được kiểm soát một cách chặt chẽ từ lúc nhận chúng cho đến khi chúng được chuyển đi. Nhân viên trong phòng tiếp nhận phải độc lập với nhân viên kho và phòng kế toán. Cuối cùng, sổ sách kế toán sẽ phải chuyển trách nhiệm đối với hàng hóa khi hàng hóa được chuyển từ phòng tiếp nhận qua kho và từ kho vào quá trình sản xuất.

- Ghi nhận các khoản nợ người bán

Sự ghi nhận đúng đắn khoản nợ của hàng hóa và dịch vụ nhận được đòi hỏi việc ghi sổ chính xác và nhanh chóng. Việc ghi sổ ban đầu có ảnh hưởng quan trọng đến các báo cáo tài chính và đến khoản chi tiền mặt thực tế, do đó phải hết sức cẩn thận để ghi vào các lần mua có cơ sở hợp lí theo số tiền đúng.

Kế toán các khoản phải trả thường có trách nhiệm kiểm tra tính đúng mực của các lần mua vào và ghi chúng vào sổ biên lai hoặc sổ nhật kí các khoản phải trả. Khi kế toán các khoản phải trả nhận được hóa đơn của người bán thì phải so sánh mẫu giá, số lượng, phương thức và chi phí vận chuyển ghi trên hóa đơn với thông tin đơn đặt mua và khi nào áp dụng được với báo cáo nhận hàng. Thường thì các phép nhân và các phép cộng tổng được kiểm tra và được ghi vào hóa đơn. Nếu sử dụng hệ thống biên lai, các chứng từ được phân bổ một số biên lai. Sau đó, nghiệp vụ mua được ghi vào sổ biên lai như một khoản nợ, một khoản chi phí, hoặc tài sản và số tiền được chuyển vào sổ phụ các khoản phải trả.

- Xử lí và ghi sổ các khoản thanh toán cho người bán

Đối với hầu hết các công ty , các biên lai do kế toán các khoản phải trả lưu giữ cho đến khi thanh toán. Thanh toán thường được thực hiện bằng ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi làm thành nhiều bản mà bản gốc gửi cho người được thanh toán, một bản sao được lưu lại trong hồ sơ theo người được thanh toán. Trong hầu hết các trường hợp, các ngân phiếu thanh toán được ghi vào sổ nhật kí chi tiền mặt, nhưng đôi khi ghi một hồ sơ bằng số của các phiếu chi được lưu trữ có tác dụng như một sổ nhật kí chi tiền mặt.

3.1.3. Mục tiêu kiểm toán mua hàng - thanh toán

Chu trình mua vào và thanh toán là một chu trình rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không những thế, chu trình này còn liên quan đến nhiều tài khoản, cần nhiều thời gian kiểm tra nhất trong một cuộc kiểm toán. Chính vì vậy kiểm toán chu trình mua vào và thanh toán là một bộ phận cơ bản trong kiểm toán bảng khai tài chính.

Mục đích của bảng kê khai tài chính là xác minh và bày tỏ ý kiến về độ tin cậy của các thông tin về tính tuân thủ nguyên tắc. Do vậy mục đích chung của kiểm toán chu trình mua vào và thanh toán được đánh giá xem liệu các số dư tài khoản có bị ảnh hưởng bởi chu trình này, có được trình bày trung thực và phù hợp với các nguyên tắc kế toán được thừa nhận hay không. Từ mục đích chung của kiểm toán có thể phát triển thành các mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù.

Mục tiêu đặc thù của chu trình kiểm toán mua hàng và thanh toán bao gồm các mục tiêu sau:

- Có căn cứ hợp lí mọi khoản ghi sổ về tài sản công nợ đều phải có chứng từ hóa đơn hợp lí, hợp lệ.

- Tất cả các chi phí mua hàng hay dịch vụ được hac̣ h toán chính xác (tính đầy đủ, tính chính xác).

- Nguyên tắc hạch toán các chi phí được áp dụng chính xác và phù hợp với các chuẩn mực áp dụng trong khuôn khổ kiểm toán (giá trị, cách trình bày).

- Chia cắt niên độ được thực hiện chính xác (tính đầy đủ, tính hiện hữu).

- Các tài khoản phải trả người bán hàng bao gồm các giá trị hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm và các khoản nợ khác đối với nhà cung cấp đã thực sự cung cấp hàng hay dịch vụ cho doanh nghiệp (tính hiện hữu, tính sở hữu).

- Các giấy báo có và các bút toán đều là có cơ sở (tính hiện hữu, tính chính xác).

Các mục tiêu liên quan này chính là khung tham chiếu cho việc xác định các thủ tục kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán để thu thập bằng chứng kiểm toán. Phương pháp luận để thiết kế các thủ tục kiểm toán này đó là căn cứ trên các mục tiêu kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên phải thiết kế các thử nghiệm tuân thủ để nhận diện được cơ cấu, các quá trình kiểm soát hiện có và các nhược điểm theo từng mục tiêu. Từ đó đánh giá lại rủi ro kiểm soát cho từng mục tiêu. Các thử nghiệm cơ bản nhằm phát hiện các sai sót về mặt tiền tệ liên quan tới các mục tiêu , sẽ được thiết kế trên cơ sở của sự đánh giá này . Cũng như các chu trình khác, sự chú trọng trong phương pháp

luận ở chu trình mua vào và thanh toán là nhằm vào việc xác định các thủ tục kiểm

toán quy mô mẫu các khoản mục được chọn và thời gian thích hợp.

3.2. Quá trình kiểm soát nội bộ và thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình

Các trắc nghiệm đối vói chu trình mua hàng và thanh toán được chia thành hai phần hành cơ bản: trắc nghiệm đối vói nghiệp vụ mua hàng và trắc nghiệm đối với

nghiêp

vụ thanh toán . Các trắc nghiệm đối với nghiệp vụ mua hàng quan tâm đến ba

trong bốn chức năng của chu trình được đề cập ở mục trên : Xử lí các đơn đặt mua hàng hóa hay dịch vụ, nhận hàng hóa hay dịch vụ, ghi nhận các khoản nợ người bán. Các trắc nghiệm đối với nghiệp vụ thanh toán quan tâm đến chức năng thứ 4: xử lí và ghi sổ các khoản thanh toán cho người bán.

Bảng 3.1. Mục tiêu kiểm toán đối với kiểm soát nội bộ và các trắc nghiệm đối với nghiệp vụ mua hàng


Mục tiêu kiểm toán

Quá trình kiểm soát nội bộ chủ

yếu

Trắc nghiệm đạt yêu cầu

Trắc nghiệm độ vững chãi

Các nghiệp vụ

Sự thật của đơn vị kiến nghị, đơn đặt hàng mua, báo cáo nhận hàng và hóa đơn của người bán đính kèm vào biên lai.

Sự phê chuẩn các nghiệp vụ mua vào ở đúng cấp có thẩm quyền.

Hủy bỏ các chứng từ để phòng ngừa việc sử dụng lại.

Kiểm soát nội bộ hóa đơn của người bán, báo cáo nhận hàng, đơn đặt mua và các đơn kiến

nghị mua hàng.

Kiểm tra sự hiện

Xem xét lại sổ nhật

mua vào ghi sổ là

diện của chứng từ

kí mua hàng, sổ cái

của hàng hóa và

trên biên lai.

tổng hợp và sổ phụ

dịch vụ nhận


Các khoản phải trả

được, phù hợp với


đối với số tiền lớn và

lợi ích cao nhất


không bình thường.

của khách hàng


Kiểm tra tính hợp lí

(tính có căn cứ

Kiểm tra dấu hiệu

và tính xác thực của

hợp lí).

của sự phê chuẩn.

các chứng từ chứng



minh (hóa đơn của



người bán, báo cáo


Kiểm tra dấu hiệu

nhận hàng, đơn đặt


của việc hủy bỏ.

hàng và đơn kiến



nghị).


Kiểm tra dấu hiệu

Đối chiếu hàng tồn


của kiểm soát nội

kho mua vào với sổ


bộ.

sách thường xuyên.



Kiểm tra các tài sản



lâu dài mua vào.

Các nghiệp vụ mua vào được phê

chuẩn (sự phê

Sự phê chuẩn các nghiệp vụ mua vào

ở đúng cấp có

Kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn.

Kiểm tra tính đúng đắn của chứng từ

chứng minh.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 220 trang tài liệu này.

Kiểm toán tài chính - 11

thẩm quyền.



Các nghiệp vụ mua vào hiện có đều được vào sổ (tính đầy đủ)

Các đơn đặt mua hàng đều được đánh số trước và theo dòi. Các báo cáo nhận hàng đều được đánh số trước và theo dòi.

Các biên lai được đánh số trước và theo dòi.

Theo dòi một chuỗi các đơn đặt mua.


Theo dòi một chuỗi các báo cáo nhận hàng.

Đối chiếu một hồ sơ các báo cáo nhận hàng với sổ nhật kí mua vào.

Đối chiếu một hồ sơ các biên lai với sổ nhật kí mua vào.

Các nghiệp vụ

Kiểm tra nội bộ

Theo dòi một

So sánh các nghiệp

mua vào được ghi

các quá trình tính

chuỗi các biên lai.

vụ ghi sổ trên sổ nhật

sổ đều được đánh

toán và các số tiền.

Kiểm tra dấu hiệu

kí mua vào với hóa

giá đúng (sự đánh


của việc kiểm tra

đơn của người bán,

giá)


nội bộ.

báo cáo nhận hàng




và các chứng từ




chứng minh khác.




Tính lại để kiểm tra




tính chính xác về mặt




giấy tờ của các hóa




đơn của người bán




kể cả các khoản chiết




khấu và chi phí vận




chuyển.

Các nghiệp vụ

Sơ đồ tài khoản

Kiểm tra các thủ

So sánh sự phân loại

mua vào được

đầy đủ.

tục công và sơ đồ

với sơ đồ tài khoản

phân loại đúng

Kiểm tra nội bộ

tài khoản.

tham chiếu theo hóa

đắn (sự phân loại)

quá trình phân

Kiểm tra dấu hiệu

đơn của người bán.


loại.

của việc kiểm tra




nội bộ.


Các nghiệp vụ

Các thủ tục qui

Kiểm tra các thủ

So sánh ngày báo

mua vào được ghi

định việc ghi sổ

tục công và quan

cáo nhận hàng và

vào sổ đúng lúc

nghiệp vụ càng

sát liệu có hóa đơn

hóa đơn của người

(tính thời gian)

sớm càng tốt sau

nào của người bán

bán với ngày trên sổ


khi nhận được

chưa được ghi sổ

nhật kí mua vào.


hàng hóa dịch vụ.

hay không.


chuẩn).

Quá trình kiểm tra nội bộ.





Kiểm tra dấu hiệu

của việc kiểm tra nội bộ.


Các nghiệp vụ

mua vào được ghi sổ đúng đắn trên sổ phụ các khoản phải trả và sổ kho; chúng được tổng hợp đúng đắn (chuyển số và tổng hợp)

Quá trình kiểm tra

nội bộ.

Kiểm tra dấu hiệu

của việc kiểm tra nội bộ.

Khảo sát tính chính

xác về mặt giấy tờ bằng cách cộng tổng sổ nhật kí và theo dòi quá trình chuyển sổ vào sổ cái tổng hợp với sổ phụ các khoản phải trả và sổ kho.


Bảng 3.2. Mục tiêu kiểm toán đối với kiểm soát nội bộ và các trắc nghiệm đối với nghiệp vụ thanh toán

Mục tiêu kiểm toán

Quá trình kiểm

soát nội bộ chủ yếu

Trắc nghiệm đạt yêu cầu

Trắc nghiệm độ vững chãi

Các khoản chi

Sự tách biệt thích

Thảo luận với con

Xem lại sổ nhật kí chi

tiền ghi sổ là của

hợp trách nhiệm

người và quan sát

tiền mặt sổ cái tổng

hàng hóa và dịch

giữa nhân viên ghi

các hoạt động

hợp và các sổ phụ các

vụ thực tế nhận

sổ các khoản phải


khoản phải trả đối với

được (tính có căn

trả với nhân viên

Thảo luận với con

các số tiền lớn và bất

cứ hợp lí)

kí chi phiếu

người và quan sát

thường.



các hoạt động

Đối chiếu các chi




phiếu đã lĩnh tiền với




bút toán nhật kí mua




vào liên quan và kiểm




tra tên và số tiền của




người được thanh




toán.


Kiểm tra chứng từ

Kiểm tra dấu hiệu

Kiểm tra chữ kí phê

chứng minh trước

của quá trình kiểm

chuẩn tính đúng đắn

kí chi phiếu cho

tra nội bộ.

của chữ kí các chi

một nhân viên có


phiếu đã lĩnh tiền và

thẩm quyền thực


việc xóa sổ của ngân

hiện.

Sự kiểm soát nội bộ.


hàng.

Nghiệp vụ chi

tiền được ghi sổ và được phê chuẩn đúng đắn (sự phê chuẩn)

Sự phê chuẩn của

khoản chi tiền chứng từ chứng minh vào thời điểm kí chi phiếu.

Kiểm tra dấu hiệu

của sự phê chuẩn.

Kiểm tra các chứng từ

chứng minh như một phần của các khảo sát nghiệp vụ mua vào

Các nghiệp vụ chi

Chi phiếu được

Theo dòi một

Cân đối các khoản chi

tiền hiện có đều

đánh số trước và

chuỗi các chi

tiền mặt ghi sổ với

được ghi sổ (tính

theo dòi.

phiếu.

các khoản chi tiển

đầy đủ)

Bảng cân đối ngân

Kiểm tra các bảng

mặt trên bảng liệt kê


hàng được lập

cân đối với ngân

của ngân hàng (bằng


hàng tháng bởi

hàng và quan sát

chứng của các khoản


một nhân viên độc

quá trình chuẩn bị

chi tiền mặt).


lập với việc ghi sổ

cho chúng.



các khoản chi tiền




mặt hoặc bảo quản




tài sản.



Các nghiệp vụ chi

Kiêm tra nội bộ

Kiểm tra dấu hiệu

So sánh các chi phiếu

tiền được đánh

các quá trình tính

của sự kiểm tra nội

đã lĩnh tiền với sổ

giá đúng đắn (sự

toán và các số

bộ.

nhật kí mua hàng và

đánh giá)

tiền.

Kiểm tra các bảng

các bút toán chi tiền


Hàng tháng lập

cân đối với ngân

mặt liên quan.


một bảng cân đối

hàng và quan sát

Lập một bằng chứng


với ngân hàng do

quá trình chuẩn bị

cho các khoản chi


một cá nhân độc

của chúng.

tiền mặt.


lập thực hiện.



Các nghiệp vụ chi

Sơ đồ tài khoản

Kiểm tra các thủ

So sánh sự phân loại

tiền được xếp loại

đầy đủ.

tục công và sơ đồ

vói sơ đồ tài khoản

đúng đắn (sự xếp


tài khoản.

bằng cách tham chiếu

loại)

Kiểm tra nội bộ

Kiểm tra dấu hiệu

với các hóa đơn của


quá trình xếp loại.

của việc kiểm tra

người bán và sổ nhật



nội bộ.

kí mua vào.

Các nghiệp vụ chi tiền được ghi vào sổ đúng lúc (tính

Các thủ tục quy định ghi sổ càng sớm càng tốt sau

Kiểm tra các thủ tục thủ công và quan sát liệu các

So sánh ngày trên các chi phiếu đã lĩnh tiền với sổ nhật kí chi tiền


khi chi phiếu đã được kí.


Quá trình kiểm tra nội bộ.

chi phiếu có được vào sổ hay không. Kiểm tra dấu hiệu của quá trình kiểm tra nội bộ.

mặt.


So sánh ngày trên các chi phiếu đã lĩnh tiền với ngày xóa sổ của ngân hàng.

Các nghiệp vụ chi

Kiểm tra nội bộ.

Kiểm tra dấu hiệu

Khảo sát tính chính

tiền được phản


của sự kiểm tra nội

xác về mặt giấy tờ

ánh đúng đắn vào


bộ.

bằng cách cộng tổng

sổ phụ các tài



số nhật kí và theo dòi

khoản phải thu;



các quá trình chuyển

chúng được tổng



sổ vào sổ cái tổng

hợp đúng đắn



hợp và sổ phụ Các

(chuyển sổ và



khoản phải trả.

tổng hợp)




Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 29/06/2022