Các Biện Pháp Tạo Điều Kiện Thuận Lợi Cho Kinh Doanh Khác


đầu tư. Kết quả là số lượng các quốc gia tiến hành các hoạt động đầu tư tăng lên nhanh chóng. Nếu như vào năm 1997, mới chỉ có khoảng 95 quốc gia tiến hành các chương trình xúc tiến đầu tư thì con số này vào năm 2005 là 177 quốc gia.

Chính sự cạnh tranh gay gắt trong thu hút FDI đã khiến cho các quốc gia có nhiều chính sách chuyên nghiệp và sâu sắc hơn để thu hút nhiều hơn dòng vốn này. Kỹ năng xây dựng hình ảnh quốc gia đòi hỏi các cơ quan trung ương và địa phương phải thống nhất hành động, đề ra các biện pháp chính sách tạo nhiều ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó cũng phải thực hiện những nỗ lực thúc đẩy hình ảnh của mình thông qua các chương trình hành động được cụ thể hóa rõ ràng như thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo kêu gọi các nhà đầu tư tiềm năng vào một vùng nhất định với những kế hoạch ưu đãi riêng, hay hàng kỳ tổ chức các cuộc gặp với các nhà đầu tư hiện tại để lắng nghe những ý kiến của họ về thực trạng môi trường đầu tư, để từ đó có những cải thiện đúng hướng hơn… Các biện pháp tạo lập đầu tư có thể bao gồm việc gửi thư trực tiếp hoặc điện thoại hay các chiến dịch xúc tiến đầu tư vào những ngành nhất định. Các hoạt động quan trọng hơn, hứa hẹn hơn nhưng cũng khó khăn hơn, tốn kém hơn là định hướng tới các công ty có xu hướng tương thích với các nỗ lực xúc tiến và có xu hướng sẽ đầu tư vào nước chủ nhà. Một ví dụ điển hình trong trường hợp này là Singapore sau khi nghiên cứu nhận thấy công ty máy tính Apple là chủ đầu tư tiềm năng và phù hợp nhất với mục đích của mình nên đã tiến hành các biện pháp xúc tiến kêu gọi hãng này vào đầu tư trước khi Apple đầu tư vào một nước khác. Ngoài ra còn có các dịch vụ hỗ trợ hay còn gọi là tạo lập đầu tư bao gồm dịch vụ tư vấn, thúc đẩy nhanh quá trình phê duyệt và cung cấp hỗ trợ trong việc xin được những giấy phép cần thiết. Nếu làm tốt những điều này sẽ tạo ra môi trường đầu tư hoàn thiện hơn, vì lâu nay các rào cản của tệ quan liêu mà các


nhà đầu tư phải đối mặt trong quá trình thực hiện dự án thường làm nản lòng các nhà đầu tư.

Dưới áp lực của cạnh tranh thu hút FDI trong một nền kinh tế toàn cầu hóa, các dịch vụ tạo điều kiện cho đầu tư được mở rộng- dịch vụ hậu đầu tư ngày càng được coi trọng. Bởi vì các công ty FDI đang hoạt động trên một ưthị trường quốc gia không chỉ có ý nghĩa như một nguồn cung cấp vốn ban đầu mà những dự án đầu tư mở rộng- tức là việc sử dụng thu nhập để tái đầu tư- có thể là một nguồn FDI đáng kể. Cũng vì vậy chính mức độ hài lòng của họ là bằng chứng tốt nhất của một môi trường đầu tư tốt tại một nước chủ nhà và có tác dụng lan truyền lớn trong giới điện thoại.

2.3.2 Các biện pháp ưu đãi đầu tư


Theo cách tiếp cận của UNCTAD (World Investment Report 2003), các biện pháp ưu đãi đầu tư (investment incentives) là: “bất kỳ lợi thế kinh tế có thể đo lường nào mà chính phủ dành cho một số loại hình công ty nhất định, để khuyến khích các công ty này hoạt động theo cách thức nhất định”. Có lẽ như thế nào là ưu đãi đầu tư đã được các quốc gia nhận thức từ lâu, tuy nhiên trong thời đại toàn cầu hóa cùng với quá trình tự do hóa đầu tư ngày nay cái mới chính là quy mô và mức độ sử dụng các biện pháp ưu đãi đầu tư này. Các quốc gia hiện nay nhận thức và sử dụng các biện pháp ưu đãi này như một vũ khí cạnh tranh quan trọng trong thu hút FDI.

Không chỉ giúp nước chủ nhà thu hút nhiều hơn vốn FDI mà các biện pháp ưu đãi đầu tư còn giúp nước chủ nhà chủ động cơ cấu lại nền kinh tế thông qua việc ban hành và áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư. Các biện pháp ưu đãi đầu tư ở các ngành, lĩnh vực khác nhau là khác nhau, do vậy thông qua các biện pháp ưu đãi đầu tư, một quốc gia có thể định hướng phát triển những ngành mà quốc gia đó muốn phát triển.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.


Các biện pháp ưu đãi đầu tư còn giúp tạo ra sự đồng bộ của hệ thống pháp luật đầu tư, phù hợp với thông lệ quốc tế. Trong bối cảnh hiện nay, khi hầu hết các quốc gia đều tham gia vào một hay nhiều nhóm hoặc tổ chức thương mại nào đó, hệ thống pháp luật của quốc gia đó phải vừa đáp ứng được nhu cầu quản lý trong nước, vừa phải phù hợp với quy ước của nhóm quốc gia.

Khung chính sách FDI của Việt Nam - 5

Các ưu đãi đầu tư thường được đặt ra là: các ưu đãi về tài chính; các ưu đãi liên quan đến chính sách sử dụng đất, mặt nước, mặt biển; các biện pháp hỗ trợ về thủ tục hành chính.

2.3.3 Các biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh khác


Để xây dựng một môi trường đầu tư hoàn thiện hơn, có sức cạnh tranh trong mối tương quan với các quốc gia khác và hấp dẫn được các nhà đầu tư tiềm năng, nước chủ nhà không những chỉ tập trung vào việc cải thiện hệ thống pháp lý với những tiêu chuẩn đối xử riêng với các doanh nghiệp FDI hay nỗ lực xây dựng và phát huy những thế mạnh của các nhân tố kinh tế của quốc gia để tạo thuận lợi hơn cho các hoạt động FDI nói chung. Bên cạnh đó các nhân tố tạo thuận lợi cho kinh doanh ngày càng có vai trò hơn trong các cuộc chạy đua quốc tế về thu hút FDI, đó chính là những “lời mời chào”, quảng bá hình ảnh tốt đẹp về môi trường đầu tư nước chủ nhà.

a. Phụ phí


Đối với nhiều nhà đầu tư, các yếu tố thuộc về môi trường đầu tư như phụ phí hay các dịch vụ mà nước nhận đầu tư có thể cung ứng được đóng vai trò khá quan trọng trong quyết định đầu tư của nhà đầu tư. Các phụ phí như chi phí giải phóng mặt bằng, phụ phí mua ngoại tệ, hay những chi phí phát sinh do thủ tục hành chính rườm rà gây ra, đôi khi chiếm một phần không nhỏ trong tổng vốn đầu tư vào các dự án. Các phụ phí này càng thấp thì hiệu


suất sinh lợi của vốn càng cao, do đó môI trường đầu tư ngày càng mang tính hấp dẫn. Ngược lại, nếu hoạt động của nhà đầu tư phảI gánh chịu lượng lớn phụ phí, hậu quả sẽ là khả năng thu hút vốn bị ảnh hưởng, nhà đầu tư mới không muốn tiến hành đầu tư vì không chắc chắn về khả năng sinh lợi của hoạt động đầu tư sau khi mất đi lượng phụ phí lớn, lượng vốn tái đầu tư sẽ giảm do nhà đầu tư có xu hướng đI tìm những nước nhận đầu tư tạo điều kiện thuận lợi hơn cho họ.

b. Dịch vụ tiện ích và hỗ trợ đầu tư


Bên cạnh vấn đề về phụ phí, các dịch vụ hỗ trợ đầu tư mà nước nhận đầu tư cung cấp cũng đóng vai trò then chốt tạo nên tính hấp dẫn của môi trường đầu tư. Việc thực hiện tốt các dịch vụ hỗ trợ đầu tư sẽ rút ngắn thời gian quyết định đầu tư của nhà đầu tư. Các dịch vụ hỗ trợ đầu tư như: Tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý; tư vấn về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; dạy nghề, đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý; cung cấp thông tin thị trường, thông tin khoa học kỹ thuật, công nghệ, kinh tế-xã hội; tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại hoặc là thành lập các trung tâm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏCác tổ chức quốc tế khi đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ hấp dẫn của môi trường đầu tư đều có tính tới các dịch vụ tiện ích và hỗ trợ đầu tư. Ví dụ, Quỹ tiền tệ quốc tế IMF đưa ra chỉ số tiềm năng FDI (FDI potential index) được tính bằng trung bình cộng của 12 chỉ số khác, trong đó có 3 chỉ số liên quan tới các dịch vụ mà nước nhận đầu tư cung cấp là: số điện thoại trên 1000 dân, lượng điện năng tiêu thụ trung bình của mỗi cá nhân và chỉ số minh bạch thông tin.

Thực tế cho thấy ở các khu công nghiệp, khu chế xuất mà các hoạt động hỗ trợ đầu tư được chú ý, có hiệu quả thì tình hình thu hút vốn đầu tư FDI ở các khu công nghiệp, khu chế xuất đó hết sức khả quan ngay cả khi luồng vốn FDI vào quốc gia đó có xu hướng giảm xuống. Tại một số khu


công nghiệp của Trung Quốc tại Thẩm Quyến và Thượng HảI, nhà đầu tư chỉ việc đề xuất ý tưởng của mình, ban quản lý khu công nghiệp sẽ giúp thực hiện thiết kế, tư vấn, làm thủ tục theo một quy trình “một cửa” hết sức nhanh gọn.

Ngoài ra còn có các biện pháp hỗ trợ kinh doanh khác như hỗ trợ pháp lý về thủ tục và các chi phí cần thiết khi thành lập cơ sở kinh doanh ở nước ngoài cũng như các chi phí trong quá trình kinh doanh. Mức độ minh bạch hóa của nền kinh tế, “chi phí bôi trơn”, tệ quan liêu hay nói chung là các nhân tố của môi trường xã hội, văn hóacũng được các nhà đầu tư xem xét khi quyết định địa điểm đầu tư. Tuy tất cả những yếu tố tạo thuận lợi cho kinh doanh không phải là “phần cứng” của môi trường đầu tư nhưng chúng ảnh hưởng đến cảm nhận và thái độ của các nhà đầu tư với nước chủ nhà, hơn thế nữa xét về lâu dài mà nói thì những yếu tố này mới thực sự tạo nên mức độ thuận lợi cho một môi trường kinh doanh.

Tuy nhiên, nói như vậy cũng không có nghĩa là các yếu tố hay biện pháp hỗ trợ kinh doanh này là nhân tố duy nhất quyết định trong thu hút FDI mà chúng chỉ có chức năng là nhân tố bổ sung tạo mức độ hấp dẫn của môi trường đầu tư. Nếu một nước chủ nhà không có những nhân tố kinh tế cơ bản và một khung pháp lý rộng mở đối với FDI làm nền tảng thì không có bất kỳ nỗ lực xúc tiến tiến hay một chiến dịch quảng bá hình ảnh rầm rộ nào có thể giúp thu hút được một lượng FDI đáng kể. Có chăng chúng chỉ ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn một địa điểm cụ thể khi mà các nhà đầu tư đã có dự định và kế hoạch đầu tư vào một quốc gia hay một khu vực nào đó. Một ví dụ cụ thể chứng minh cho thành công trong trường hợp này là dòng vốn FDI của Mỹ đầu tư vào ngành điện tử của Malaysia, được xúc tiến bởi một chương trình có trọng điểm của cơ quan phát triển công nghiệp Malaysia bao gồm các nhiệm vụ xác định tới các nước xuất khẩu vốn đặc biệt tập trung vào ngành điện tử của Hoa Kỳ. Tuy nhiên bên cạnh đó phải kể đến một nền tảng


về nhân tố kinh tế và văn hóa thuận lợi của Malaysia cũng có tác động tới quyết định đầu tư này như sự sẵn có của nguồn nhân lực với chi phí cạnh tranh, cơ sở truyền thông và vận tải phát triển, một nền kinh tế mở cửa và ổn định và việc sử dụng tiếng Anh rộng rãi.‌

Như vậy tổng hòa ba nhóm nhân tố cơ bản trên chính là yếu tố quyết định mức độ hấp dẫn của một môi trường đầu tư quốc gia. Tuy nhiên trong một nền kinh tế toàn cầu hóa và tự do hóa ngày càng có nhiều biến đối như ngày nay thì mối quan hệ giữa các nhân tố cũng như tầm quan trọng tương đối của mỗi nhân tố và nhóm nhân tố cũng có những thay đổi đáng kể.

III. TÁC ĐỘNG CỦA FDI

1. Đối với nước chủ đầu tư

1.1 FDI giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường bành trướng sức mạnh kinh tế và vai trò ảnh hưởng trên thế giới. Phần lớn các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở các nước về thực chất hoạt động như là các chi nhánh của công ty mẹ ở chính quốc. Việc xây dựng các nhà máy sản xuất, chế tạo hoặc lắp ráp ở nước sở tại sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, phụ tùng của công ty mẹ ở nước ngoài, đồng thời còn là biện pháp thâm nhập thị trường hữu hiệu tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước. Đặc biệt thị trường tiêu thụ nội địa của những nước lớn như Trung Quốc, ấn Độ, Malaysiacó sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với FDI.

1.2 Giúp các doanh nghiệp khắc phục xu hướng tỷ suất lợi nhuận bình quân giảm dần, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng cách kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm khi ở thị trường trong nước đã chuyển sang giai đoạn suy thoái, giúp nhà đầu tư tăng doanh số sản xuất ở nước ngoài trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh.

1.3 FDI giúp các công ty nước ngoài giảm chi phí sản xuất, rút ngắn thời gian thu hồi vốn đầu tư và thu lợi nhuận cao. Do sự phát triển không


đồng đều về trình độ phát triển sản xuất và mức sống, thu nhập… giữa các nước nên đã tạo ra chênh lệch về điều kiện và giá cả các yếu tố đầu vào của sản xuất. Do đó, đầu tư ra nước ngoài cho phép lợi dụng các chênh lệch này để giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận. trước hết đó là chi phí về lao động. Tiền lương của người lao động ở Nhật cao gấp 10 lần lương bình quân của lao động trong khối ASEAN,, do đó trong thời gian qua các nước tư bản phát triển và những nước công nghiệp mới đã chuyển những ngành sử dụng nhiều lao động sang các nước đang phát triển để giảm chi phí sản xuất. Việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở các nước sở tại cũng giúp các chủ đầu tư giảm chi phí vận chuyển hàng hóa, quảng cáo, tiếp thị… Do chạy theo lợi nhuận độc quyền cao, các nhà đầu tư sẵn sang bỏ mặc nạn thất nghiệp ở các nước phát triển đầu đầu tư ở những nước có chi phí rẻ, lợi nhuận cao và như vậy tạo công ăn việc làm cho nước nhận đầu tư.

1.4 FDI giúp các chủ đầu tư tìm kiếm được các nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu ổn định. Mục tiêu của nhiều dự án đầu tư nước ngoài tìm kiếm nguồn nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh của chủ đầu tư, chẳng hạn thăm dò khai thác dầu khí, khoáng sản, tài nguyên thiên nhiênNguồn tài nguyên ủa các nước đang phát triển có nhiều nhưng không có đủ công nghệ, vốn để khai thác. Do đó, đầu tư vào các lĩnh vực này sẽ thu được nguyên liệu thô với giá rẻ và qua chế biến sẽ thu được lợi nhuận cao.

1.5 FDI giúp các chủ đầu tư nước ngoài đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh.Đổi mới thường xuyên công nghệ là điều kiện sống còn trong cạnh tranh; do đó các nhà đầu tư nước ngoài thường chuyển những máy móc, công nghệ đã lạc hậu so với trình độ chung của thế giới để đầu tư sang nước khác. Điều đó một mặt giúp các chủ đầu tư thực chất là bán được máy móc cũ để thu hồi vốn nhằm đổi mới thiết


bị công nghệ, kéo dài đuợc chu kỳ sản phẩm, di chuyển máy móc gây ô nhiễm môi trường ra nước ngoài và trong nhiều trường hợp còn thu được đặc lợi do chuyển giao công nghệ đã lạc hậu đối với các chủ đầu tư nước ngoài.

2. Đối với nước nhận đầu tư a.Tác động tích cực

FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng phục vụ cho chiến lược thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao, đặc biệt là với các nước đang phát triển. Các nước đang phát triển vốn là những nước còn nghèo, tích luỹ nội bộ thấp, nên để có tăng trưởng kinh tế cao thì các nước này không chỉ dựa vào tích luỹ trong nước mà phải dựa vào nguồn vốn tích luỹ từ bên ngoài, trong đó có FDI.

FDI có ưu điểm hơn các hình thức huy động vốn nước ngoài khác, phù hợp với các nước đang phát triển. Các doanh nghiệp nước ngoài sẽ xây dựng các dây chuyền sản xuất tại nước sở tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Điều này sẽ cho phép các nước đang phát triển tiếp cận công nghệ tiên tiến, kỹ năng quản lý hiện đại. Tuy nhiên, việc có tiếp cận được các công nghệ hiện đại hay chỉ là các công nghệ thải loại của các nước phát triển lại tuỳ thuộc vào nước tiếp nhận đầu tư trong việc chủ động hoàn thiện môi trường đầu tư hay không.

FDI bổ sung đáng kể vào ngân sách quốc gia thông qua nguồn vốn thu từ các nghĩa vụ thuế và các phí khác của doanh nghiệp FDI.

FDI cũng tạo điều kiện thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực phù hợp với xu thế chung của thế giới(tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ và công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp). FDI là cầu nối quan trọng để nền thương mại trong nước tiếp cận, thích nghi với nền thương mại tiên tiến của thế giới thông qua các doanh nghiệp FDI với mạng lưới rộng khắp của họ. Các doanh nghiệp trong nước được học hỏi, cạnh tranh với các môi trường kinh doanh hiện đại, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế.

Xem tất cả 109 trang.

Ngày đăng: 05/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí