Khảo sát phương pháp bảo quản thóc gạo tại Chi cục Dự trữ Nhà nước thành phố Thái Nguyên - 8


Khi nồng độ N2 giảm xuống dưới 90% cần nạp bổ sung để đảm bảo ở mức không nhỏ hơn 95%.

Ngay trước khi nạp cần phải hút không khí trong lô gạo đạt mức cho phép. Bình chứa khí được để chắc chắn trên giá, không được tựa vỏ bình vào lô gạo. Tháo áp kể ra khỏi ống gel nhựa và nút kín ống gel khi nạp khí. Nối ống dẫn khí vào cửa nạp khí và bình chứa khí. Các điểm nối phải chắc chắn và đảm bảo kín khí.

Thao tác: Nạp liên tục từ từ khí N2 vào lô gạo, chờ N2 thấm vào lô gạo mới nạp tiếp tục. Chú ý nạp hết lượng khí cần nạp trong thời gian ngắn nhất. Kiểm tra toàn bộ xung quanh lô gạo để phát hiện các điểm rò rỉ khí. Đo và ghi lại nồng độ N2 tại cửa hút, nạp khí.

Sự cố: Khí thất thoát ra bên ngoài do điểm nối không được chắc chắn, điểm bị rò, rỉ khí.

Khắc phục: Kiểm tra lượng khí thường xuyên. Nếu hàm lượng Nitơ dưới ngưỡng 90% thì cần hút khí tăng cường. Việc hút khí tăng cường được thực hiện khoảng 5 đến 7 lần (thời điểm khô ráo trong ngày hút khi tới mức cho phép, tiếp tục hút sau khi cột nước và áp kế về mức cân bằng và khi mực nước trên áp kế trở lại thăng bằng cho hút tiếp) nhằm giảm độ ẩm và ổn định nhiệt trong lô gạo.

4.3.2.8. Bảo quản

Chế độ vệ sinh

Trong quá trình bảo quản thủ kho cần thường xuyên vệ sinh lô hàng, vệ sinh trong và ngòai kho. Trong kho cần vệ sinh trần, tường, các cửa ra vào, cửa thông gió, các ống thông gió. Hàng ngày phải quét dọn hè kho, sân kho.

Hút khí định kỳ

Định kỳ hàng tháng đo kiểm tra diễn biến nồng độ N2 nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố gây thất thoát N2. Khi N2 giảm xuống dưới 95%, căn cứ kế hoạch xuất kho tính toán bổ sung lượng N2 cần nạp phù hợp.

Công tác kiểm tra diễn biến lô gạo

Kiểm tra hàng ngày:

Kiểm tra vệ sinh trong và ngoài kho, phát hiện các điểm kho bị dột, thấm ẩm vào lô gạo... để có biện pháp khắc phục.


Kiểm tra phát hiện các diễn biến bất thường về mức độ căng phồng của màng phủ lô gạo. Xác định nguyên nhân màng bị thủng, rò rỉ khí và có giải pháp khắc phục

kịp thời.

Quan sát diễn biến tình trạng và mức độ đọng sương (nếu có). Đề xuất, thực hiện giải pháp khắc phục sự cố.

Kiểm tra định kỳ:

Nồng độ khí trong lô gạo: Mỗi tháng kiểm tra một lần, theo dòi diễn biến của nồng độ khí có trong lô gạo để có biện pháp xử lý khi cần thiết.

Chất lượng gạo: hàng tháng một lần kiểm tra các chỉ tiêu: cảm quan, độ ẩm, hạt vàng, tình trạng men mốc...

Kiểm tra bất thường:

Kiểm tra tình trạng chất lượng, công tác bảo quản khi có sự cố xảy ra hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.

Sự cố xảy ra trong quá trình bảo quản:

- Hiện tượng đọng sương trong quá trình bảo quản

Cách xử lý: đề phòng nhiệt độ môi trường xuống thấp đột ngột, trước khi có gió lạnh tiến hành đóng kín cửa kho (cửa thông gió và cửa ra vào), tìm các biện pháp làm tăng nhiệt độ trong ngăn kho đồng thời tăng cường hút khí nóng, ẩm từ trong khối gạo ra ngoài.

- Hiện tượng men mốc, mọt

Cách xử lý: thường xuyên kiểm tra, vệ sinh kho gạo. Dùng xiên chọc các điểm bất kỳ lấy mẫu tại các điểm. Quan sát, thấy hiện tượng men mốc, mọt cần xử lý ngay đưa ra ngoài để tránh lây lan rộng.

4.3.2.9. Lấy mẫu kiểm tra trước khí xuất

Lấy mẫu kiểm tra trước khi xuất kho giống như lấy mẫu kiểm tra khi nhập kho.

4.4. Đánh giá phương pháp bảo quản gạo sử dụng khí Nitơ

Hiện nay, Chi Cục áp dụng phương pháp bảo quản kín sử dụng khí Nitơ. Ưu điểm của phương pháp này là dễ sử dụng, cho chất lượng cao và không làm mất đi đặc tính ban đầu của gạo...Tại chi cục, gạo đã được là sạch trước khi bảo quản. Nitơ được cho trong bình nạp khí kín.


Phương pháp này có thể bảo quản trong 18 tháng.

Các chỉ tiêu theo dòi bao gồm: Chỉ tiêu cảm quan:

Màu sắc: đặc trưng cho từng giống, từng loại gạo không biến màu. Mùi, vị: không có mùi, vị lạ.

Tạp chất: không có tạp chất lạ. Đánh bóng: sạch cám.

Chỉ tiêu chất lượng

Tùy theo tình hình thực tế, hàng năm Tổng cục Dự trữ Nhà nước quy định mua loại gạo (hạt dài hay hạt tròn), tỷ lệ tấm, vùng miền sản xuất, thời vụ nhập phù hợp.

4.5. Đánh giá chất lượng gạo sau quá trình bảo quản

Gạo được bảo quản tại Chi cục được phân tích, theo dòi biến động chất lượng quá trình sử dụng khí Nitơ. Thu được các chỉ tiêu phân tích để đánh giá chất lượng:

4.5.1. Biến đổi hàm lượng N2 sau 5 tháng bảo quản

Bảng 4.6: Sự biến đổi hàm lượng N2 sau 5 tháng bảo quản


STT

Thời gian/tháng

Giờ đo

N2 %

1

Tháng thứ 5

9h00

99,5

2

Tháng thứ 6

9h00

99,5

3

Tháng thứ 7

9h00

99,7

4

Tháng thứ 8

9h00

99,8

5

Tháng thứ 9

9h00

99,8

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 64 trang tài liệu này.

Khảo sát phương pháp bảo quản thóc gạo tại Chi cục Dự trữ Nhà nước thành phố Thái Nguyên - 8


Từ bảng phân tích sau thời gian 5 tháng bảo quản ta nhận thấy:

Nồng độ N2 biến đổi từ tháng thứ 7 tăng lên 0,1% so với tháng thứ 8 và tháng thứ 9. Nồng độ biến đổi như vậy là tăng lên không đáng kể do tất cả khoảng trống đã được Nitơ lấp đầy.


4.5.2. Đánh giá chất lượng gạo sau thời gian bảo quản kín có nạp khí N2

Bảng 4.7: Đánh giá chất lượng gạo sau thời gian bảo quản kín có nạp khí N2



Thời gian


Kí hiệu mẫu

Chất lượng bảo quản

Độ ẩm

(%)

Tạp chất

(%)

Hạt vàng

(%)

Côn trùng

con/ kg

Ban đầu (kế thừa)

Đối chứng*

13,8

0,1

0,2

0

C1

13,8

0,1

0,2

0

Sau 4 tháng

(kế thừa)

Đối chứng*

13,7

0,1

0,22

0

C1

13,8

0,1

0,2

0

Tháng thứ 5

Đối chứng*

13,6

0,1

0,23

1

C1

13,75

0,1

0,21

0

Tháng thứ 6

Đối chứng*

13,6

0,1

0,23

2

C1

13,75

0,1

0,21

0

Tháng thứ 7

Đối chứng*

13,5

0,1

0,24

3

C1

13,75

0,1

0,21

0

Tháng thứ 8

Đối chứng*

13,4

0,1

0,25

4

C1

13,7

0,1

0,22

0

Tháng thứ 9

Đối chứng*

13,4

0,1

0,27

6

C1

13,7

0,1

0,22

0


Trong đó: *: Mẫu bảo quản thoáng tự nhiên C1: Mẫu bảo quản có nạp khí N2

Từ bảng 4.7 diễn biến các chỉ tiêu lý, hóa của gạo bảo quản hầu như không có sự thay đổi.

Căn cứ vào kết quả kiểm tra thực tế chất lượng gạo sao bảo quản thời gian 9 tháng, đồng thời căn cứ vào chỉ tiêu chất lượng gạo theo quy định của Nhà nước.

Kết quả kiểm tra được trình bày trên bảng 4.7 Các thông số trong bảng cho ta thấy:

Chỉ tiêu độ ẩm của gạo đáp ứng thỏa mãn yêu cầu nhỏ hơn 14%, chỉ tiêu này thay đổi trong suốt thời gian bảo quản. Độ ẩm của mẫu gạo đối chứng khi áp dụng


phương pháp thông thường từ 13,8% giảm xuống 13,4% sau 9 tháng bảo quản. Trong khi đó, độ ẩm của mẫu gạo có sử dụng N2 giảm ít hơn không đáng kể từ 13,8% xuống 13,7% sau 9 tháng bảo quản.

Chỉ tiêu về tạp chất là 0,1% không thay đổi, nằm trong giới hạn cho phép (≤ 0,2%)

Chỉ tiêu về hạt vàng ở mẫu đối chứng tăng từ 0,2% lên 0,27% sau 9 tháng bảo quản, nằm trong giới hạn cho phép (≤ 0,5%). Nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ hạt vàng tăng chủ yếu là do quá trình chín sau thu hoạch gạo bị tích tụ ẩm nhiệt trong lòng khối hạt. Trong khi đó tỉ lệ hạt vàng ở mẫu gạo bảo quản trong môi trường khí N2 tăng không đáng kể từ 0,2% lên 0,22%. Điều này cho thấy tỉ lệ hạt vàng được kiểm soát đáng kể.

Côn trùng: Phương pháp bảo quản thông thường xuất hiện côn trùng và tăng dần theo thời gian, sau 9 tháng bảo quản số lượng côn trùng là 6 con/kg. Nguyên nhân là côn trùng xâm nhập từ lúc chưa nhập kho. Trong khi đó phương pháp bảo quản trong môi trường khí N2 không xuất hiện côn trùng, tăng chất lượng gạo tốt hơn.



5.1. Kết luận

PHẦN 5


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Sau thời gian thực tập tôi đã tìm hiểu được quy trình bảo quản thóc đổ rời trong điều kiện áp suất thấp, bảo quản gạo trong điều kiện kín có nạp khí Nitơ. Đánh giá được sự thay đổi chất lượng và số lượng của thóc và gạo trong thời gian bảo quản.

Chỉ tiêu cảm quan của thóc trước và sau 5 tháng bảo quản không có sự thay đổi vẫn đảm bảo các tiêu chuẩn quy định, thóc vẫn giữ được màu vàng, mùi tự nhiên của thóc, không có mùi vị lạ, hạt mẩy, vỏ trấu không bị nứt, hở.

Độ ẩm của lô thóc sau 5 tháng bảo quản là 13,7% (đạt yêu cầu độ ẩm thóc nhập kho ≤ 13,8%). Các chỉ tiêu về tạp chất (1,2%) và tỷ lệ hạt vàng (0,22%) hầu như không thay đổi vẫn đạt yêu cầu quy định.

Đánh giá về cảm quan, màu sắc gạo vẫn duy trì như độ trong, sáng, trắng tự nhiên như màu sắc gạo mới nhập kho, vẫn duy trì được hương vị tự nhiên của gạo.

Độ ẩm của lô gạo sau 5 tháng bảo quản là 13,7% (đạt yêu cầu < 14%), tỉ lệ tạp chất đạt 0,1% (đạt yêu cầu ≤ 0,2%) và tỷ lệ hạt vàng 0,22%.

Các lô thóc bảo quản trong điều kiện áp suất thấp, lô gạo nạp khí N2 không có hiện tượng côn trùng phát triển và phá hoại, giữ được chỉ tiêu dinh dưỡng giá trị thương phẩm.

5.2. Đề nghị

Do điều kiện thực tập và thiết bị thí nghiệm còn nhiều hạn chế nên tôi chưa theo dòi được các yếu tố khách quan, môi trường khí hậu ảnh hưởng đến chất lượng thóc và gạo bảo quản cũng như chưa theo dòi được các yếu tố trong thời gian dài bảo quản. Từ những hạn chế trên tôi đưa ra một số đề nghị sau:

Áp dụng quy trình công nghệ bảo quản kín thóc đổ rời trong điều kiện áp suất thấp và bảo quản gạo có nạp khí Nitơ với khối lượng lớn và phạm vi rộng không chỉ với Ngành Dự trữ Quốc gia mà còn áp dụng cho cả cộng đồng dân cư và các doanh nghiệp bảo quản chế biến lương thực.

Tiếp tục nghiên cứu các loại thóc và gạo khác nhau trên toàn quốc.


Tiếp tục nghiên cứu phương pháp bảo quản thóc và gạo để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.

Cải tiến công nghệ sản xuất màng PVC, công nghệ gia công túi PVC để tái sử dụng nhiều lần, trong thời gian dài.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Báo cáo thị trường gạo tháng 8 – 2019, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn,hiệp hội lương thực Việt Nam.

2. Hà Duyên Tư (2006), Kỹ thuật phân tích cảm quan thực phẩm, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

3. Lưu Hồng Sơn (2012), Bài giảng sinh lý sinh hóa nông sản sau thu hoạch, Nxb Đại học Nông Lâm, Thái Nguyên.

4. Mai Lề, Bùi Đức Lợi, Lương Hồng Nga, Phạm Văn Hùng (2009), Công nghệ bảo quản lương thực, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

5. Nguyễn Thị Lẫm, Hoàng Văn Phụ, Dương Văn Sơn, Nguyễn Đức Thạnh (2003),

Giáo trình cây lương thực, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

6. Nguyễn Văn Mùi (2001), Thực hành hóa sinh học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

7. Tổng Cục Dự trữ Nhà nước (2010), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật viên kiểm nghiệm, phần 1, Hà Nội.

8. Tổng Cục Dự trữ Nhà nước (2010), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật viên kiểm nghiệm, phần 2, Hà Nội.

9. TCVN 3286 – 79 Nitơ kỹ thuật – Yêu cầu kỹ thuật.

10. TCVN 5451:2008 Ngũ cốc, đậu đỗ và sản phẩm nghiền - Lấy mẫu từ khối hàng tĩnh.

11. TCVN 5644 – 2008 gạo trắng, yêu cầu kỹ thuật.

12. Vũ Quốc Trung, Bùi Huy Thanh (1979), Bảo quản thóc Nxb khoa học kỹ thuật Trần Phú.

13. Vũ Quốc Trung, Lê Thế Ngọc (1990) Sở lương thực , Nxb khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 11/07/2022