Hội Nhập Thị Trường Tài Chính Có Lộ Trình Và Kiểm Soát Vĩ Mô Chặt Chẽ


1.3.4.3.Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá DNNN


Đây là một trong những đặc trưng riêng có tại những nước như Trung Quốc, Việt Nam. Trong thời kỳ xây dựng nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, kinh tế quốc doanh với đại diện chính là xí nghiệp quốc doanh (sau này chuyển thành DNNN) là thành phần kinh tế cơ bản của nền kinh tế. Chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, việc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá DNNN sẽ góp phần thúc đẩy nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ tài chính.

- Tạo ra môi trường bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế, giảm dần và tiến tới xoá bỏ mối quan hệ “ngầm” giữa tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính và DNNN do có cùng một chủ sở hữu là Nhà nước.

- Bản thân các tổ chức cung cấp dịch vụ cũng phải tăng cường tiếp thị, tiếp cận khách hàng sử dụng dịch vụ tài chính.

- Cộng đồng doanh nghiệp chủ động tính toán và lựa chọn các loại hình dịch vụ tài chính thích hợp thay vì chỉ chủ yếu dựa vào dịch vụ ngân hàng…

1.3.4.4.Hội nhập thị trường tài chính có lộ trình và kiểm soát vĩ mô chặt chẽ

Mở cửa và hội nhập là xu thế tất yếu trong quá trình phát triển nền kinh tế - xã hội. Để đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường dịch vụ tài chính nói chung, yêu cầu về nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ tài chính, trên phương diện quản lý vĩ mô nền kinh tế, những bài học quan trọng chuún ta có thể học hỏi bao gồm:


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 144 trang tài liệu này.

- Khuyến khích và ưu tiên cho loại hình liên doanh giữa tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính nước ngoài và tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính nội địa.

- Ưu tiên cho các tổ chức cung cấp dịch vụ của những quốc gia có quan hệ thương mại truyền thống để góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại giữa hai quốc gia.

Khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ tài chính của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - 6

- Ưu tiên cho các tổ chức cung cấp dịch vụ có tiềm lực tài chính, công nghệ và có thể thêm các điều kiện cam kết về chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực như trường hợp của Thái Lan.

- Quy định về cấp phép đầu tư vẫn còn tỏ ra có tác dụng lớn, đặc biệt đối với các thị trường còn phát triển ở trình độ thấp như thị trường dịch vụ bảo hiểm, thị trường dịch vụ chứng khoán. Đặc biệt đối với kinh nghiệm của Trung Quốc, để phát triển thị trường trong bảo hiểm ở những khu vực, lĩnh vực ưu tiên, giấy phép đầu tư cấp cho các tổ chức cung cấp dịch vụ bảo hiểm nước ngoài còn được quy định cả về khu vực địa lý, lĩnh vực hoạt động… Đây là một kinh nghiệm quan trọng đối với mục tiêu phát triển dịch vụ bảo hiểm trong lĩnh vực nông nghiệp và khu vực nông thôn ở Việt Nam.


CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG TIẾP CẬN, SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DNNQD Ở VIỆT NAM


2.1. THỰC TRẠNG CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 2.1.1.Dịch vụ ngân hàng‌

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực và thế giới, thị trường dịch vụ ngân hàng đã có những bước phát triển khá mạnh mẽ và hoạt động khá sôi động. Tham gia kinh doanh dịch vụ ngân hàng trên thị trường, bên cạnh các NHTM Nhà nước, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, còn có các NHTM cổ phần hoạt động khá năng động. Việc đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, ứng dụng công nghệ thông tin và mở rộng mạng lưới giao dịch đã tạo điều kiện phát triển các dịch vụ ngân hàng mới và hiện đại, đồng thời khuyến khích doanh nghiệp, dân cư tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Hiện nay, dịch vụ ngân hàng của các NHTM Việt Nam là loại hình dịch vụ quan trọng và phát triển nhất trên thị trường dịch vụ tài chính ở Việt Nam, có thể đánh giá khái quát trên các loại hình dịch vụ chính như sau:

- Dịch vụ huy động vốn: Dịch vụ tiền gửi tiết kiệm chiếm tới hơn 80% nguồn vốn huy động của các TCDN Việt Nam. Vài năm gần đây, nhờ đa dạng hoá và phát triển một số dịch vụ tiết kiệm mới như: gửi tiền một nơi rút tiền nhiều nơi, gửi tiết kiệm có mục đích, tiết kiệm bằng vàng… nên số tiền huy động tại các tổ chức tín dụng không ngừng tăng lên.

Tại thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế lớn nhất và sôi động nhất cả nước, tính đến hết tháng 10/2007 tổng nguồn vốn huy động của các


NHTM và TCTD trên địa bàn đạt 437.000 tỷ đồng, tăng 53% so với cuối năm 2006 và tăng tới 73% so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức tăng lớn nhất từ trước tới nay. Đến hết năm2007, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ước đạt 460.000 – 465.000 tỷ đồng, tăng 62% – 65% so với cuối năm 2006.

Tại Hà Nội, tính đến hết tháng 10/2007 tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 326.624 tỷ đồng, tăng 34,54% so với cuối năm 2006. Đến hết 2007, tổng nguồn vốn huy động của các NHTM và TCTD trên địa bàn thành phố sẽ đạt 350.000 –

355.000 tỷ đồng, tăng 42% - 44% so với cuối năm 2006 (Biểu đồ 2.1)


- Dịch vụ cho vay (tín dụng): Trong những năm gần đầy dư nợ cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại cũng liên tục tăng. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng từ năm 1997 đến năm 2003 dao động trong khoảng 16,5% - 24%, bình quân 21,23%/năm, năm 2004 tăng 24%. Năm 2007, có sự gia tăng mạnh: Tại TP Hồ Chí Minh tính đến hết 10/2007, tổng dư nợ cho vay của các NHTM và TCTD đạt 345.000 tỷ đồng, tăng 50% so với cuối năm 2006 và tăng 63% so với cùng kỳ này năm trước; tại Hà Nội dư nợ cho vay cũng tăng với tốc độ rất lớn, tính đến hết 10/2007, tổng dư nợ cho vay đạt 163.838 tỷ đồng, tăng 37,44% so với cuối năm 2006. Dự báo hết 2007, dư nợ cho vay đạt

171.000 – 174.000 tỷ đồng, tăng 45% - 48% so với cuối năm trước….(Biểu đồ 2.1)

Tuy nhiên chất lượng hoạt động tín dụng còn thấp, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của các ngân hàng thương mại bình quân trong toàn hệ thống thời kỳ 1997 – 2003 là 12,05%, năm 2004 là 4,3%. Dịch vụ bảo lãnh ngân hàng cũng có sự phát triển nhanh chóng, tỷ lệ tăng trưởng hàng năm về doanh số bảo lãnh và dư nợ bảo lãnh


của các NHTM Nhà nước trong thời kỳ 1998-2002 là 54,25% và 43%. Về cơ cấu bảo lãnh, trong những năm đầu chủ yếu là bảo lãnh vay vốn, trong những bảo lãnh, trong những năm đầu chủ yếu là bảo lãnh vay vốn, trong những năm gần đây chiếm tỷ trọng lớn là bảo lãnh thực hiện hợp đồng (khoảng gần 50%), tiếp đến là bảo lãnh mở thư tín dụng trả chậm (khoảng gần 30%), bảo lãnh dự thầu (trên 10%). Dịch vụ cho thuê tài chính tuy đã có song chưa có điều kiện phát triển mạnh.

Biểu đồ 2.1 MỨC TĂNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY VỐN


THÁNG 10 NĂM 2007


(Đơn vị: %, so với cuối năm 2006).


50

53

37

35

60


50


40


Cho vay

Huy động

30

20


10


0

Tp.HCM Hà Nội


Nguồn: Thị trường tài chính - tiền tệ - Số 1+2 (247+248 - 01/01/2008)


- Dịch vụ thanh toán: Trong 5 năm trở lại đây tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế dao động trong khoảng 75%. Từ giữa những năm 90, bên cạnh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thông dụng, một số NHTM cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ (thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ ATM) trong nước và quốc tế cho khách hàng; công nghệ thanh toán cũng được hiện đại hoá nhanh chóng. Hiện tại đã có 10 ngân hàng, bao gồm


cả ngân hàng nước ngoài thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ. Tuy tốc độ phát triển khá nhanh nhưng dịch vụ thanh toán thẻ mới tập trung ở một số thành phố lớn, địa phương có nhiều khách du lịch quốc tế, đối tượng sử dụng dịch vụ chủ yếu là doanh nhân và khách du lịch nước ngoài. Từ năm 1999, hình thức thanh toán bằng chứng từ điện tử cũng được triển khai trong hệ thống NHTM và NHNN. Tuy nhiên hình thức này hiện mới chỉ áp dụng thanh toán trong từng hệ thống, còn giữa các ngân hàng vẫn phải thanh toán bù trừ qua NHNN bằng cách giao nhận chứng từ trực tiếp.

Thực trạng dịch vụ ngân hàng được thể hiện cụ thể như sau:


2.1.1.1.Số lượng các tổ chức cung cấp dịch vụ


Kể từ khi chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, loại hình, mạng lưới và qui mô hoạt động. Tính đến 31/3/2005, các tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng bao gồm: 5 NHTM quốc doanh hoạt động kinh doanh đa năng, 1 ngân hàng chính sách xã hội, 25 NHTM cổ phần đô thị, 11 NHTM cổ phần nông thôn, 27 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 4 ngân hàng liên doanh, 5 công ty tài chính, 9 công ty cho thuê tài chính, 44 văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài; một hệ thống gồm 1 Quỹ tín dụng Trung ương, 12 quỹ tín dụng khu vực và gần 1000 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; hệ thống Quỹ tiết kiệm bưu điện; hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển và 4 quỹ đầu tư phát triển tại địa phương, các qũy hỗ trợ xuất khẩu, quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp chế biến hàng xuất khẩu…

Sự phát triển của hệ thống các tổ chức cung cấp dịch vụ ngân hàng nêu trên đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các DNNQD trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng, thể hiện trên các mặt sau:


- Cùng với việc tăng cường quyền chủ động trong hoạt động kinh doanh, hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ tín dụng của các NHTM Nhà nước từng bước được thực hiện theo nguyên tắc thị trường, tạo điều kiện cho các đối tượng có nhu cầu không phân biệt thành phần kinh tế tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng;

- Sự hình thành, phát triển mạnh mẽ và năng động của hệ thống các tổ chức cung cấp dịch vụ ngân hàng phi Nhà nước, đặc biệt là hệ thống NHTM cổ phần với hoạt động hướng vào khu vực kinh ngoài quốc doanh đã tạo nên kênh cung cấp vốn và các dịch vụ ngân hàng quan trọng hỗ trợ cho các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế này phát triển;

- Vài năm gần đây, với sự tham gia đa dạng của các NHTM thuộc các thành phần kinh tế, cả trong và ngoài nước, cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng, trong thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng… đã ngày càng gia tăng, tạo môi trường thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh ngoài quốc doanh tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng;

Trong thời gian qua, hệ thống các tổ chức cung cấp dịch vụ ngân hàng đã có những bước phát triển khá nhanh chóng theo hướng tăng số lượng, đa dạng hoá các loại hình hoạt động (tổ chức, thành phần kinh tế…) từng bước tăng cung, tạo điều kiện cho các DNNQD tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh hệ thống NHTM và các tổ chức cung cấp dịch vụ ngân hàng hiện nay, các DNNQD còn gặp không ít khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Nguyên nhân là do:

- 5 NHTM Nhà nước hiện đang chiếm đến hơn 56,9% thị phần thị trường dịch vụ ngân hàng. Mặc dù đã có những chuyển biến đáng kể, nhưng hoạt động kinh doanh dịch vụ (đặc biệt là dịch vụ tín dụng) của các ngân hàng này chưa thực sự thực hiện theo nguyên tắc thị trường. Vì vậy, việc tiếp cận


dịch vụ của các DNNQD chưa thực sự bình đẳng với các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có quy mô lớn;

- Hệ thống các NHTM cổ phần phát triển nhanh chóng về số lượng cũng như qui mô hoạt động, hiện có 37 NHTM cổ phần chiếm khoảng 26,5% thị phần, đây là tỷ lệ còn khá nhỏ, hoạt động tập trung tại các đô thị lớn, trung tâm kinh tế, chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu về vốn, dịch vụ ngân hàng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đang có tốc độ phát triển mạnh mẽ và rộng khắp trên phạm vi cả nước;

- Các tổ chức cung cấp dịch vụ ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài (chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh…) hoạt động chủ yếu hướng vào khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có qui mô lớn; hiện nay có 28 ngân hàng nước ngoài với tổng số 39 chi nhánh và 5 ngân hàng liên doanh, chiếm khoảng 9,4% thị phần.

Cùng với sự phát triển nhanh chóng và cạnh tranh khá gay gắt trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ngân hàng, việc phát triển mạng lưới giao dịch đã được chú trọng đẩy mạnh. Trong vài năm gần đây, các NHTM (bao gồm cả các NHTM cổ phần) đã mở thêm hàng loạt chi nhánh cấp I, II và các điểm giao dịch. Phần lớn các chi nhánh, điểm giao dịch của các NHTM hướng vào hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên, mạng lưới các chi nhánh điểm giao dịch của các NHTM (đặc biệt là các NHTM cổ phần) chủ yếu tập trung ở các trung tâm kinh tế - thương mại lớn, do vậy, các DNNQD tại các tỉnh, địa phương không phải là trung tâm kinh tế không có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Mặt khác, tại các điểm giao dịch chưa cung cấp được một số các dịch ngân hiện đại, qui mô cung cấp dịch vụ cũng bị hạn chế.

Xem tất cả 144 trang.

Ngày đăng: 06/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí