Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Hoãn Lại

8211

3334

Số thuế TNDN hiện hành phải nộp trong kỳ so DN tự xác định

911

Kết chuyển CP thuế

TNDN hiện hành

chênh lệch giữa thuế TNDN tạm

nộp lớn hơn số phải nộp

(Nguồn: Kế toán tài chính, NXB kinh tế TP.HCM)

Sơ đồ 2.13: Sơ đồ hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

8212

347

Số chênh lệch giữa số thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn số được hoàn nhập trong năm

911

347

Số chênh lệch giữa số thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm

911

Kết chuyển chênh lệch số phát sinh Có Kết chuyển chênh lệch số phát sinh Có

lớn hơn số phát sinh Nợ TK 8212

nhỏ hơn số phát sinh Nợ TK 8212

(Nguồn: Kế toán tài chính, NXB kinh tế TP.HCM)

2.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh

2.5.1 Nội dung

Kết quả kinh doanh: Là số lãi hoặc lỗ do các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mang lại trong một kỳ kế toán. Cuối mỗi kỳ, kế toán xác định kết quả kinh doanh trong kỳ từ việc tổng hợp kết quả kinh doanh của hoạt động sản xuất KD cơ bản và kết quả kinh doanh của hoạt động khác.

2.5.2 Quy định về kế toán xác định kết quả kinh doanh

- Tài khoản 911 dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.

- Kết quả hoạt động kinh doanh được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động, phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh của một kỳ kế toán.

- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản 911 là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.

2.5.3 Tài khoản kế toán

Kế toán sử dụng tài khoản 911: “Xác định kết quả kinh doanh”

2.5.4 Sổ kế toán

- Chứng từ ghi sổ

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

- Sổ cái TK 911

2.5.5 Phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh

Sơ đồ 2.14 :Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh 911

632 Xác định kết quả KD 511

Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần CP tài chính, chi phí khác về bán hàng và cung cấp dịch vụ

635 515

Kết chuyển CP tài chính Kết chuyển doanh thu hoạt 641 động tài chính

Kết chuyển CP quản lý bán hàng

642 711

Kết chuyển CP quản lý Kết chuyển doanh nghiệp thu nhập khác

811

Kết chuyển chi phí khác

8211, 8212 8212

Kết chuyển CP thuế TNDN hiện Kết chuyển khoản giảm chi hành và CP thuế TNDN hoãn lại phí thuế TNDN hoãn lại

421 421

Kết chuyển lãi hoạt động Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ kinh doanh trong kỳ


(Nguồn: Kế toán tài chính, NXB kinh tế TP.HCM)

CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU NHỜN PV OIL

3.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty

3.1.1 Giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và phát triển công ty

3.1.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty

Công ty cổ phần Dầu Nhờn PV OIL là đơn vị duy nhất của Tập đoàn Dầu khí sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dầu mỡ nhờn mang thương hiệu PETROVIETNAM - PV OIL LUBE.

- Tên công ty: Công ty cổ phần Dầu Nhờn PV OIL

- Tên viết tắt: PV OIL LUBE

- Địa chỉ: Số 193/6A Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 7, Quận 3, TP.HCM.

- Điện thoại: (84 8) 39326232

- Số Fax: (84 8) 39326248

- Mã số thuế: 0103100084

- Website: http://www.lube.pvoil.vn

- Email: pvoillube@lube.pvoil.vn

- Vốn điều lệ: 89.000.000.000 đồng.

- Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Ngọc Anh, chức vụ: Giám đốc.

3.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

- Lịch sử hình thành:

+ Ngày 20/6/1991, Tổng Giám đốc Tổng công ty Dầu mỏ khí đốt Việt Nam ra quyết định số 470/DK-TC thành lập Xí nghiệp Dầu mỡ nhờn Vidamo trực thuộc Tổng công ty Dầu mỏ khí đốt Việt Nam.

+ Năm 1992, xí nghiệp Dầu mỡ nhờn Vidamo được Bộ công nghiệp cho phép chuyển thành công ty Vidamo.

+ Năm 1996, Công ty Chế biến và kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ, viết tắt là PV PDC được thành lập trên cơ sở sáp nhập hai công ty là công ty Lọc hóa dầu và công ty Dầu mỡ nhờn Vidamo do Bộ trưởng chủ nhiệm văn phòng Chính phủ ra quyết định số 196/BT ngày 16/2/1996.

+ Ngày 06/11/2008, Hội đồng quản trị của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ra quyết định số 2774/QĐ-DKVN thành lập công ty TNHH MTV Hóa dầu Dầu khí Vidamo.

+ Ngày 28/04/2009, Công ty TNHH MTV Hóa dầu Dầu khí Vidamo chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động sang hình thức công ty cổ phần với tên gọi “Công ty cổ phần Hóa dầu Dầu khí Vidamo”.

+ Tháng 3/2012, Công ty cổ phần Hóa dầu Dầu khí Vidamo đổi tên thành công ty cổ phần Dầu nhờn PV Oil (PV OIL LUBE).

- Quá trình phát triển của công ty:

+ Năm 1991, Xí nghiệp dầu mỡ nhờn Vidamo thành lập với một phân xưởng sản xuất dầu nhờn có công suất 1.000 tấn/năm.

+ Năm 1994, công ty Vidamo sản xuất Dầu nhờn tại hai phân xưởng có công suất 16.000 tấn/năm, sản xuất dầu nhờn có thương hiệu Vidamo và sản xuất hầu hết các sản phẩm dầu nhờn theo đơn đặt hàng cho các doanh nghiệp tư nhân trong nước.

+ Năm 1996, công ty PVDC sản xuất Dầu nhờn thương hiệu PETROVIETNAM-PDC và sản xuất theo đơn đặt hàng của các công ty nước ngoài như SHELL, MOBIL, TOTAL trên ba phân xưởng có công suất 18.000 tấn/năm. Năm 2000 đến năm 2008, sản xuất dầu nhờn tại hai phân xưởng có công suất 26.000 tấn/năm.

+ Tháng 12/2008, Công ty sản xuất dầu mỡ nhờn có thương hiệu PETROVIETNAM- VIDAMO.

+ Tháng 3/2012, Công ty sản xuất dầu mỡ nhờn có thương hiệu PETROVIETNAM- PV OIL LUBE.

3.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

3.1.2.1 Mục tiêu hoạt động của công ty

- Tối đa hóa lợi nhuận và tăng giá trị vốn góp của các cổ đông.

- Xây dựng hệ thống phân phối, phát triển bền vững, mở rộng thị phần trong thị trường dầu mỡ Việt Nam.

- Đóng góp cho ngân sách nhà nước.

3.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty

- Lĩnh vực hoạt động chính của công ty: Công ty cổ phần Dầu Nhờn PV OIL hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dầu mỡ nhờn bao gồm:

+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dầu mỡ bôi trơn, các chế phẩm bôi trơn chuyên dụng.

+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dung môi hóa chất, hóa dầu.

+ Sản xuất và kinh doanh các thiết bị phục vụ lĩnh vực dầu, mỡ bôi trơn trong công nghiệp và dân dụng.

+ Tư vấn, cung cấp các giải pháp bôi trơn và dịch vụ kỹ thuật.

+ Đại lý kinh doanh xăng dầu bán buôn, bán lẻ.

- Chức năng và nhiệm vụ của công ty:

Từ năm 1991, PV OILLUBE đã không ngừng nỗ lực và đầu tư nghiên cứu một danh mục các sản phẩm đáp ứng hầu hết các nhu cầu sử dụng. Tất cả các sản phẩm dầu mỡ bôi trơn PVOIL LUBE với các đặc tính và tính chất của chúng nhằm sử dụng hiệu quả trong công nghiệp được mô tả trong cuốn sổ tay dầu mỡ nhờn của công ty.

Công ty đã sản xuất trên 140 loại dầu mỡ nhờn bôi trơn, bao gồm các loại dầu động cơ, dầu công nghiệp, các loại dầu công nghiệp chuyên dụng như: dầu thủy lực, dầu truyền động, dầu bánh răng chịu cực áp, dầu phanh…

Sản phẩm do công ty sản xuất ra đã cung cấp cho thị trường cả nước. Các khách hàng của công ty là các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế chủ lực như: điện lực, than, khai khoáng, công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, dầu khí.

3.1.2.3 Quy mô hoạt động của công ty

Công ty cổ phần Dầu Nhờn PV OIL là một trong những DN đầu tiên ở Việt Nam sản xuất và kinh doanh dầu mỡ nhờn có thương hiệu riêng. Hiện nay, PV OIL LUBE là đơn vị duy nhất của Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam với quy mô hoạt động rộng lớn từ Bắc vào Nam. Hiện tại, công ty có 4 chi nhánh và 2 nhà máy sản xuất dầu mỡ nhờn:

- Chi nhánh miền Bắc: Lô 13 nhà M1, khu đô thị mới Yên Hòa, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.

- Chi nhánh Đà Nẵng: Số 249 Ngô Quyền, phường An Hải Bắc, quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng.

- Chi nhánh Vũng Tàu: Số 8, đường Nguyễn Thái Học, phường 1, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

- Chi nhánh Hải Phòng: Số 1, Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Đông Hải 2, quận Hải An, TP Hải Phòng.

- Nhà máy sản xuất dầu mỡ nhờn Bình Chiểu: Đường số 3, lô D, Khu công nghiệp Bình Chiểu, phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh

- Nhà máy sản xuất dầu mỡ nhờn Đông Hải: Số 1 Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Đông Hải, quân Hải An, TP. Hải Phòng.

3.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý tại công ty

3.2.1 Sơ đồ tổ chức, bộ máy quản lý tại công ty

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

BAN KIỂM

SOÁT


KHỐI QUẢN LÝ

KHỐI KINH DOANH

KHỐI SẢN XUẤT

CHI NHÁNH, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC


Phòng Tổ Chức Hành Chính

Phòng Tài Chính Kế Toán

Phòng Kế Hoạch Đầu Tư

Phòng Kỹ Thuật An Toàn

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Dầu Nhờn PV OIL - 5

Phòng Kinh Doanh Đại Lý

Phòng Kinh Doanh Công Nghiệp

Phòng Kinh Doanh Xăng Dầu

Nhà máy sản xuất Dầu Mỡ Nhờn Bình Chiểu

Nhà máy sản xuất Dầu Mỡ Nhờn Đông Hải

Chi nhánh Miền Bắc

Chi nhánh Đà Nẵng

Chi nhánh Vũng Tàu

Chi nhánh Hải Phòng

(Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty)

3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban

- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ công ty. Trong đó có quyền bầu, bãi nhiệm thành viên HĐQT và ban kiểm soát.

- Hội đồng quản trị: Có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi, nghĩa vụ của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.

- Ban kiểm soát: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra thay mặt các cổ đông kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành HĐKD của công ty.

- Ban giám đốc:

+ Giám đốc: Là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động của công ty.

+ Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc phân công, ủy nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực của công ty.

- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc quản lý, điều hành và triển khai công tác tổng hợp, văn thư, lưu trữ, hệ thống tích hợp chất lượng - an toàn - môi trường, thư ký, hành chính quản trị, công nghệ thông tin, đối ngoại, phát triển nguồn nhân lực, tuyển dụng và đào tạo.

- Phòng tài chính kế toán:

+ Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc quản lý, điều hành, triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát công tác tài chính kế toán, hoạch định chiến lược tài chính và tổ chức triển khai thu xếp, quản lý, giám sát, điều phối đầu tư vốn của công ty.

+ Nghiên cứu các chế độ chính sách trong lĩnh vực thuế, tài chính của nhà nước liên quan đến hoạt động của công ty.

- Phòng kế hoạch đầu tư:

+ Hoạch định mục tiêu , xây dự ng , kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chiế n lượ c , kế hoạ ch dà i hạ n, trung hạn và hàng năm đối với hoạt độ ng sả n xuấ t kinh doanh củ a công ty. Thực hiệ n công tá c tổ ng hợ p , phân tí ch số liệ u và bá o cá o tổ ng hợ p , đá nh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp cải tiến.

+ Xây dự ng, chủ trì tổ chức triển khai kế hoạch đầu tư và quản lý danh mục đầu tư .

Tổ chứ c triể n khai cá c dự á n đầ u tư từ khâu nghiên cứ u cơ hộ i cho đế n khi hoà n thành, nghiệ m thu , bàn giao đưa vào sử dụng và thực hiện cá c thủ tụ c thanh qu yế t toán theo đúng quy định.

+ Lậ p và triển khai , kiểm soát việc thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạ ch nguyên vậ t liệ u, vậ t tư cho hoạ t độ ng sả n xuấ t dầu mỡ nhờn đáp ứng nhu cầu KD của công ty.

- Phòng kinh doanh:

+ Hoạch định các mục tiêu, chiến lược kinh doanh của công ty.

+ Nghiên cứu đề xuất phương án hoạt động, lập kế hoạch định kỳ, triển khai theo dõi tiến độ hoạt động, phối hợp các phòng ban để thực hiện hợp đồng kinh tế.

+ Tổ chức kinh doanh thương mại-dịch vụ- xuất nhập khẩu.

- Phòng kỹ thuật an toàn:

+ Quản lý chất lượng nguyên liệu, vật tư đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất và kiểm soát, đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất của công ty.

+ Thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo kiến thực kỹ thuật dầu nhờn, đảm bảo công tác an toàn lao động

- Các nhà máy sản xuất dầu mỡ nhờn:

+ Sản xuất, gia công pha chế dầu mỡ nhờn và các sản phẩm theo yêu cầu của công ty và khách hàng theo các quy trình sản xuất của công ty.

+ Thực hiên công tác kiểm tra bảo trì, bảo dưỡng các trang thiết bị, tài sản liên quan đến hoạt động của nhà máy, thực hiện an toàn lao động đảm bảo hoạt động sản xuất được duy trì ổn định.

3.3 Cơ cấu tổ chức kế toán tại công ty

3.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

3.3.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty


KẾ TOÁN TRƯỞNG

PHÓ PHÕNG KẾ TOÁN

PHÓ PHÕNG KẾ TOÁN

Kế toán

thuế

Kế toán

bán hàng - Kho

Kế toán

thanh toán

Kế toán công nợ -

Thủ quỹ

(Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính công ty)

3.3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán

- Kế toán trưởng: Tổ chức lập kế hoạch, kiểm tra báo cáo và phân tích tình hình hoạt động tài chính, có trách nhiệm quản lý chung, kiểm tra, giám sát toàn bộ công việc đã được phân công cụ thể cho từng người.

Xem tất cả 105 trang.

Ngày đăng: 11/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí