Số liệu căn cứ vào lũy kế số phát sinh Có tài khoản 635 "Chi phí tài chính" đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
Trong đó, Chi phí lãi vay - Mã số 23:
Căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết tài khoản 635 "Chi phí tài chính".
8. Chi phí bán hàng - Mã số 24:
Số liệu căn cứ vào tổng cộng số phát sinh Có tài khoản 641 "Chi phí bán hàng", đối ứng với bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp - Mã số 25:
Số liệu căn cứ vào tổng cộng số phát sinh Có tài khoản 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp" đối ứng với Nợ tài khoản 911 "XĐKQKD" trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh - Mã số 30:
Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 - Mã số 22) - Mã số 24 - Mã số 25
11. Thu nhập khác - Mã số 31:
Số liệu căn cứ vào lũy kế số phát sinh Nợ tài khoản 711 "Thu nhập khác" đối ứng với bên Có của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
12. Chi phí khác - Mã số 32:
Số liệu căn cứ vào lũy kế số phát sinh Có tài khoản 811 "Chi phí khác" đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
13. Lợi nhuận khác - Mã số 40:
Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32
14. Tổng lợi nhuận trước thuế - Mã số 50:
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành - Mã số 51:
Số liệu căn cứ vào tổng phát sinh bên Có TK 8211 đối ứng với bên Nợ TK 911 trên sổ kế toán chi tiết TK 8211 hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.
16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại - Mã số 52:
Số liệu căn cứ vào tổng phát sinh bên Có TK 8212 đối ứng với bên Nợ TK 911 trên sổ kế toán chi tiết TK 8212, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp - Mã số 60:
Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số 51 + Mã số 52)
2.4.3. Nghiệp vụ lập Bảng Cân Đối Kế Toán
Căn cử để lập Bảng Cân Đối Kế Toán: Cơ sở để lập BCĐKT là số liệu BCĐKT năm trước (cột số cuối kỳ) và số liệu kế toán tổng hợp, số liệu kế toán chi tiết tại thời điểm lập BCĐKT sau khi đã khoá sổ.
Phương pháp và cách thức lập Bảng Cân Đối Kế Toán
BCĐKT là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng kế toán.
Nguyên tắc chung để lập Bảng Cân Đối Kế Toán:
+ Trước khi lập BCĐKT, nhân viên kế toán cần phải phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết có liên quan, thực hiện việc kiểm kê tài sản và phản ánh kết quả kiểm kê vào sổ kế toán. Trước khi khoá sổ, đối chiếu công nợ phải thu, phải trả, đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết, số liệu trên sổ kế toán và số thực kiểm kê, khoá sổ kế toán và tính các số dư tài khoản.
+ Khi lập BCĐKT, những chỉ tiêu liên quan đến những tài khoản phản ánh tài sản có số dư nợ thì căn cứ vào số dư nợ để ghi. Những chỉ tiêu liên quan đến những tài khoản phản ánh nguồn vốn, có số dư có thì căn cứ vào số dư có của tài khoản để ghi.
+ Những chỉ tiêu thuộc các khoản phải thu, phải trả ghi theo số dư chi tiết của các tài khoản phải thu, tài khoản phải trả. Nếu số dư chi tiết là dư Nợ thì ghi ở phần "Tài sản", nếu số dư chi tiết là số dư Có thì ghi ở phần “Nguồn vốn”.
+ Một số chỉ tiêu liên quan đến các tài khoản điều chỉnh hoặc tài khoản dự phòng (như TK : 214, 129, 229, 139, 159) luôn có số dư Có, nhưng khi lên BCĐKT thì ghi ở phần tài sản theo số âm; các tài khoản nguồn vốn như 412, 413, 421 nếu có số dư bên Nợ thì vẫn ghi ở phần "nguồn vốn", nhưng ghi theo số âm.
2.4.4. Nghiệp vụ lập Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ
Căn cứ để lập Việc lập Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ: dựa vào Bảng CĐKT, Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh, Thuyết Minh BCTC, Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ kỳ trước.
- Các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, Sổ kế toán tổng hợp và Sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Phương pháp và cách thức lập Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ:
- Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ bao gồm dòng tiền ra và dòng tiền vào.
- Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trên Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ theo ba hoạt động kinh doanh gồm có:
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh,lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
- Nếu lập theo nguyên tắc trực tiếp: các luồng tiền vào và luồng tiền ra được xác định và trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ sổ kế toán tổng hợp và sổ chi tiết của doanh nghiệp.
- Nếu lập theo phương pháp gián tiếp: các luồng tiền vào và ra được từ hoạt động kinh doanh được tính và xác định trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế TNDN của hoạt động kinh doanh khỏi ảnh hưởng của khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi của hàng tồn kho, các khoản phải thu phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư.
Tóm tắt chương 2: Thông qua việc tìm hiểu tình hình kinh doanh và công tác kế toán tại Công Ty TNHH MTV Khí Đốt Gia Đình giúp em biết được những nội dung sau:
+ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty và những thuận lợi, khó khăn Công ty gặp phải.
+ Tổ chức bộ máy Công ty, tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
+ Thực trạng kế toán thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty.
+ Quy trình luân chuyển các chứng từ tại bộ phận kế toán và hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp cũng như việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh .
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty năm 2012 thu được lợi nhuận sau thuế là 2,400,263,165 đồng. Cho thấy việc kinh doanh của Công ty năm 2012 có nhiều triển vọng hơn so với năm 2011 DN bị lỗ. Với việc trang thiết bị kỹ thuật đầy đủ, bộ máy kế toán phù hợp, nhân sự tốt đã giúp Công ty gặt hái được nhiều kết quả trong năm 2012.
Việc phát triển bộ máy kế toán và ngày càng hoàn thiện công tác kế toán thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty đã góp một phần lớn vào sự phát triển của Công ty.
.
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHÍ ĐỐT GIA ĐÌNH
3.1. Nhận xét chung về hoạt động kinh doanh tại Công Ty
3.1.1. Ưu điểm
Nhân sự: Nhân sự tại Phòng Tài Chính Kế Toán: Gồm 9 người chủ yếu là trình độ đại học. Thâm niên làm việc có một số người có kinh nghiệm làm việc lâu năm, cũng có một số người mới vào làm. Mà chủ yếu là người có thâm niên lâu năm nên phục vụ tốt cho công việc tại Phòng Tài Chính Kế Toán. Với số lượng công việc như thế thì số lượng nhân sự tại Phòng Tài Chính Kế Toán đáp ứng đủ nhu cầu cho công việc tại Công ty.
Những phòng ban khác: Mỗi bộ phận làm những công việc cụ thể riêng biệt nhau nhưng phối hợp rất ăn ý vừa giúp đỡ nhau trong quá trình làm việc để công việc hiệu quả hơn. Trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán cao và đồng đều rất phù hợp với tính chất của công việc. Phòng kế toán và các phòng ban khác đều được trang bị thiết bị văn phòng hiện đại, tiện nghi, đẹp và sử dụng phần mềm kế toán nên tiết kiệm thời gian và công việc được hiệu quả hơn.
Về chức năng quản lý
Công tác tổ chức tiêu thụ hàng hóa của Công ty được thực hiện khá tốt. Điều đó được thể hiện qua các phương diện sau:
- Về vật chất: Công ty bố trí nhiều phương tiện vận tải phục vụ đầy đủ và kịp thời cho việc vận chuyển hàng, cung cấp hàng hóa, bán hàng cho Công ty. Như xe bồn chuyên dụng trên 10 chiếc và các loại xe tải vận chuyển hàng hóa trên 30 chiếc và đội tàu biển gồm 4 chiếc hoạt động mạnh trên vùng Quốc tế.
- Về việc lưu trữ, bảo quản thì Công ty có 2 hệ thống kho bãi chứa ở quận 9 và Bến Lức diện tích đủ rộng để bảo quản gas. Gas là sản phẩm khó bảo quản vì thế Công ty đã có sự đầu tư về mặt kỹ thuật và an toàn cao nên tại các kho có hệ thống kiểm soát rò rỉ và đo nhiệt độ, báo cháy tự động nhằm đảm bảo an toàn.
3.1.2. Nhược điểm
Tìm kiếm khách hàng: Việc tìm kiếm khách hàng Công Ty chưa thực sự quan tâm vì Công Ty chưa có chiến lược tìm kiếm khách hàng lâu dài.
Khách hàng chủ yếu vẫn tự tìm đến Công Ty là chính thông qua các hình ảnh mà Công Ty đã xây dựng trước giờ qua các thành tựu đạt được nhưng như thế chưa đủ để lôi kéo các khách hàng tìm năng, lâu dài và thực sự muốn làm việc với Công Ty.
Bộ phận nhân sự: Việc phân chia công việc cho từng người chưa rò ràng, mỗi người làm nhiều nhiệm vụ khác nhau nên tạo nhiều áp lực cho nhân viên.
Công ty có góp vốn vào một Công Ty con vừa mới thành lập. Tuy nhiên nhân sự tại Phòng Kế Toán Tài Chính của Công Ty TNHH MTV Khí Đốt Gia Đình vừa làm việc cho Công Ty TNHH MTV Khí Đốt Gia Đình vừa làm việc cho một Công Ty góp vốn. Chính vì thế công việc nhiều và dễ gây áp lực cũng như làm giảm hiệu quả công việc của nhân viên tại Phòng Kế Toán Tài Chính.
Đời sống ngày càng phát triển do đó yêu cầu tiêu dùng của khách hàng ngày càng cao. Chính vì thế bất kì DN nào cùng phải chịu áp lực nên Công ty cần nghiên cứu tạo ra các sản phẩm có mẫu mã, chất lượng phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
Ưu điểm | Nhược điểm | |
Nhân sự: Đáp ứng nhu cầu công việc | Tìm kiếm khách hàng: Công ty chưa thực sự quan tâm. | |
Về chức năng quản lý: Công tác tổ chức tiêu thụ hàng hóa thực hiện tốt. Với phương tiện vận tải phục vụ đầy đủ nhu cầu, hệ thống kho bãi đủ rộng để bảo quản, hệ thống an toàn kỹ thuật đảm bảo an toàn. | Bộ phận nhân sự: Công việc phân chia chưa hợp lí tạo nhiều áp lực cho nhân viên |
Có thể bạn quan tâm!
- Quy Trình Kế Toán Doanh Thu Bán Hàng Và Cung Cấp Dịch Vụ.
- Quy Trình Kế Toán Hàng Bán Bị Trả Lại.
- Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Tnhh Mtv Khí Đốt Gia Đình
- Bảng Tóm Tắt Nhận Xét Chung Về Công Tác Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Và Kiến Nghị
- Kế toán thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Khí đốt gia đình - 12
- Kế toán thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Khí đốt gia đình - 13
Xem toàn bộ 144 trang tài liệu này.
Bảng 3.1. : Bảng tóm tắt ưu và nhược điểm về tình hình hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH MTV Khí Đốt Gia Đình
3.2. Nhận xét chung về công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty
3.2.1. Ưu điểm
3.2.1.1. Tổ chức bộ máy Kế Toán tại Công Ty
Bộ máy kế toán gọn nhẹ nhưng hoạt động rất hiệu quả, có kỷ luật chặt chẽ và thống nhất với nhau. Từ hệ thống tài khoản kế toán đến việc tổ chức, vận dụng sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo kế toán đều được thực hiện theo đúng các quy định do Bộ Tài Chính ban hành.
Tổ chức công tác kế toán theo hình thức kế toán tập trung có ưu điểm là chỉ đạo kịp thời công tác kế toán, giúp cho công tác quản lý được chặt chẽ hơn, dễ ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hoá công tác kế toán.
Hệ thống thông tin kế toán: sử dụng hệ thống thông tin để phân tích, lập báo cáo, cung cấp đầy đủ thông tin cho người sử dụng về hoạt động, sản xuất của doanh nghiệp, nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
3.2.1.2. Hình thức kế toán
Doanh nghiệp đã sử dụng phần mềm kế toán vào hạch toán, hệ thống mẫu sổ sách, báo cáo được thiết lập sẵn do đó số liệu được rút trích tự động, điều đó đã góp phần giảm bớt gánh nặng công việc trong công tác kế toán và sẵn sàng cung cấp mọi thông tin tài chính trong Công ty bất cứ lúc nào; giảm được việc ghi chép khá lớn, nâng cao tốc độ xử lý số liệu , giúp cho việc ghi sổ và lập báo cáo kế toán gọn nhẹ, chính xác, công tác quản lý dữ liệu được đảm bảo an toàn, đồng thời tiết kiệm được chi phí nhân lực. Với việc sử dụng phần mềm kế toán AMIS để hạch toán chi phí, doanh thu của Công ty thì có nhiều ưu điểm:
- Giao diện thân thiện dễ sử dụng, cho phép cập nhật dữ liệu linh hoạt. Bám sát chế độ kế toán, các mẫu biểu chứng từ, sổ sách kế toán luôn tuân thủ chế độ kế toán. Hệ thống báo cáo đa dạng đáp ứng nhiều nhu cầu quản lý của đơn vị.
- Điểm đặc biệt nữa ở AMIS mà chưa có phần mềm nào có được đó là thao tác lưu và ghi sổ dữ liệu.
- Tính chính xác: số liệu tính toán trong AMIS rất chính xác, ít xảy ra các sai sót bất thường.
- Tính bảo mật: Vì AMIS chạy trên công nghệ SQL nên khả năng bảo mật rất cao.
3.2.1.3. Hệ thống tài khoản
Đối với một doanh nghiệp có số lượng hàng hóa nhập vào, xuất ra lớn như Công ty thì sẽ có sự đa dạng về mặt hàng, đối tượng khách hàng nhưng Công ty đã rất linh hoạt trong việc xây dựng hệ thống mã khách hàng, mã hàng để thuận tiện cho việc theo dòi.
3.2.1.4. Hệ thống chứng từ sổ sách
Công ty sử dụng hệ thống sổ sách tương đối hoàn chỉnh và tuân theo chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006, mỗi nghiệp vụ phát sinh được phản ánh đầy đủ lên hóa đơn, chứng từ phù hợp cả về số lượng và nguyên tắc. Công ty hạch toán chứng từ lên phần mềm kế toán nên việc kiểm tra, đối chiếu, so sánh cung cấp thông tin cho người dùng và Ban Lãnh Đạo kịp thời và chính xác.
- Tất cả các chứng từ, hóa đơn, sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ cái... đều được lưu trữ đầy đủ lên phần mềm kế toán. Khi nào cần thì in ra nên rất tiện lợi cho việc tìm kiếm.
3.2.2. Nhược điểm
3.2.2.1. Hệ thống sổ sách, tổ chức công tác kế toán
- Việc sử dụng phần mềm AMIS để hạch toán doanh thu và chi phí tại Công ty cũng có một số nhược điểm:
+Vì có SQL nên MISA đòi hỏi máy tính phải có cấu hình mạnh nếu không chương trình sẽ chạy rất chậm.
+ Tốc độ xử lý dữ liệu chậm, đặc biệt là khi cập nhật giá xuất hoặc bảo trì dữ liệu.
+ Phân hệ tính giá thành chưa được nhà sản xuất chú ý phát triển.
+ Các báo cáo khi kết xuất ra excel sắp xếp không theo thứ tự, điều này rất tốn công cho người dùng khi chỉnh sửa lại báo cáo.
Tóm lại, Công ty sử dụng hình thức kế toán trên máy vi tính nên việc xảy ra lỗi trên phần mềm là không tránh khỏi.
- Việc lưu trữ sổ sách các năm tại Công ty không theo thứ tự, hơi lộn xộn nên khiến cho việc tìm kiếm các dữ liệu, tài liệu khó khăn. Sổ chi tiết lưu trữ không đầy đủ.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (TK 159): là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giá vật tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm. Đối với gas là một mặt hàng mà giá cả thường xuyên biến động tuy nhiên Công ty không sử dụng tài khoản Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Thực tế nhiều Công ty đã phải chịu lỗ nặng vì không có phần dự phòng này.
3.2.2.2. Công tác hạch toán chi phí
Doanh thu gồm có ba bộ phận là tại Công Ty tại chi nhánh Bến Lức – Long An và chi nhánh Quận 9 theo từng nơi được ghi nhận theo từng tài khoản do Công Ty thiết lập.
Công ty có hai chi nhánh tại Bến Lức - Long An và ở Quận 9 nhưng việc hạch toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh thì Công Ty không chia riêng ra mà hạch toán chung chi phí chính vì thế Công Ty không thể kiểm soát hiệu quả kinh doanh riêng cho từng chi nhánh để biết được chi nhánh nào kinh doanh hiệu quả hơn.
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiên công tác Kế Toán tại Công Ty TNHH MTV Khí Đốt Gia Đình
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống sổ sách và tổ chức công tác kế toán
- Đối với phần mềm máy vi tính thì Công ty nên cập nhập thường xuyên để phục vụ tốt cho việc quản lý và làm việc tại Phòng Tài Chính Kế Toán giúp phần mềm không bị lỗi và việc lưu trữ bảo quản dữ liệu tránh mất mát.
- Công ty nên in toàn bộ sổ sách của từng năm và lưu trữ khoa học hợp lý hơn để tránh được việc thất lạc, hư hỏng, sai xót những tài liệu chứng từ của Công ty khi phần mềm kế toán bị lỗi và việc tìm kiếm chứng từ nhanh hơn khi cần thiết.
- Công ty nên lập khoản Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (TK 159) để tránh gây thiệt hại cho Công ty khi giá cả thị trường giảm.
3.3.2. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
Công ty nên hạch toán chi phí và XĐKQKD cho từng chi nhánh để biết đựợc chi nhánh nào làm ăn hiệu quả hơn để tìm cách khắc phục nhược điểm và phát huy ưu điểm giúp Công Ty phát triển để biết và tránh được những chi phí không đáng có. Nếu Công Ty không theo dòi chi phí riêng cho từng chi nhánh thì sẽ không biết được chi phí đó là của chi nhánh nào có hợp lý không từ đó gây khó khăn cho việc quản lý. Từ việc theo dòi chi phí, doanh thu riêng cho từng chi nhánh sẽ biết được tình hình cụ thể chi nhánh làm ăn hiệu quả hay không? Để nhà quản lý đưa ra biện pháp làm tăng hiệu quả kinh doanh tại chi nhánh đó giúp cho việc kinh doanh của cả Công ty hiệu quả hơn.
Chi phí nào phát sinh từ chi nhánh nào sẽ được hạch toán rò ràng thông qua việc xây dựng hệ thống tài khoản một cách hợp lý kết hợp với việc hạch toán doanh thu riêng cho từng chi nhánh đã được Công Ty thiết lập trước đó. Bản thân mỗi chi nhánh đã có kế toán chi nhánh nên việc xây dựng hệ thống tài khoản để từng chi nhánh thực hiện nhiệm vụ của mình là hoàn toàn có khả năng. Cuối tháng, kế toán chi nhánh có nhiệm vụ hạch