Các Đề Xuất Khác Hoàn Thiện Kế Toán Tscđ Tại Công Ty Mtv Phúc Hưng Fnc - Việt Nam


Ví dụ: Máy sấy khí có nguyên giá là 110.000.000 đồng. Thời gian sử dụng là 7 năm, bắt đầu đưa vào sử dụng ngày 26/04/2019. Kế toán đã tính khấu hao TSCĐ này theo nguyên tắc làm tròn tháng chứ không thực hiện trích khấu hao bắt đầu từ ngày mà TSCĐ này tăng.

+ Nếu trích khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng thì số trích khấu hao bình quân tháng của TSCĐ trên là: 110.000.000 : (7*12) = 1.309.524 đồng/tháng.

+ Nếu trích khấu hao bắt đầu từ ngày TSCĐ tăng thì trước hết phải xác định số ngày tính khấu hao tăng trong tháng 4/2019 là: 30 – 26 + 1 = 5 ngày.

Số trích khấu hao của TSCĐ trên trong tháng 4/2019 là: (110.000.000 : (7*12)): 30 * 5 = 218.254 đồng.

3.3.5. Hoàn thiện về công tác kiểm kê TSCĐ

Do sự biến động về giá cả nên TSCĐ cũng phải được đánh giá lại, Công ty cần tiến hành thường xuyên hoặc định kỳ kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ. Để công tác kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ đạt hiệu quả và phát huy tác dụng thì khi kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ Công ty nên lưu ý những đặc điểm sau:

+ Kiểm kê nên theo đúng quy định và trình tự, phải có biên bản kiểm kê để kiểm tra về số lượng và đánh giá về mặt chất lượng TSCĐ

+ Nếu như kiểm kê là một biện pháp bảo vệ TSCĐ về mặt hiện vật thì đánh giá TSCĐ là biện pháp bảo vệ TSCĐ về mặt giá trị. Trong quá trình kiểm kê, hội đồng đánh giá nên xác định tỷ lệ hao mòn thực tế của từng loại tài sản. Trong trường hợp hội đồng đánh giá lại tỷ lệ hao mòn thực tế lớn hơn hoặc nhỏ hơn số khấu hao lũy kế thì công ty có thể điều chỉnh lại phương pháp khấu hao để phù hợp với giá trị còn lại của tài sản.

Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào “Biên bản kiểm kê TSCĐ” và kết luận của Hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời, theo từng nguyên nhân cụ thể.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

Khi kết thúc công việc kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ, Công ty nên lập báo cáo kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ và những đề xuất của hội đồng với những tài sản đã hư hỏng hoặc không dùng đến. Mẫu kiểm kê TSCĐ thể hiện tại phụ lục 22.


Kế toán tài sản cố định tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Phúc Hưng FNC - Việt Nam - 11

3.3.6. Các đề xuất khác hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam

Về công tác bảo quản, lưu trữ số liệu sổ kế toán: với yêu cầu thận trọng của nghề kế toán, phòng kế toán phải thường xuyên in ra các tài liệu, sổ sách cần thiết để tiện cho việc theo dõi kiểm tra, đối chiếu, bảo quản số liệu. Đồng thời, sau mỗi kỳ kế toán cần phải sao chép số liệu vào đĩa để đề phòng sự cố từ máy vi tính.

Về công tác quản lý TSCĐ: Nhân viên kế toán TSCĐ nên thường xuyên chủ động trao đổi thông tin về TSCĐ với nhân viên kỹ thuật cũng như các bộ phận sử dụng liên quan, nhằm nâng cao chất lượng quản lý, tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty. Tổ chức quản lý chặt chẽ TSCĐ vừa tránh tình trạng mất mát, hư hỏng TSCĐ một cách không đáng có; đồng thời, nếu việc quản lý được tổ chức khoa học sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt được từng TSCĐ về hiện trạng kỹ thuật, thời gian sử dụng và công suất thực tế… để từ đó có các biện pháp bảo dưỡng, cải tạo, nâng cấp… một cách kịp thời, hợp lý.

Về đầu tư TSCĐ: Công ty nên chú ý khai thác các hình thức đầu tư TSCĐ như mua trả góp hay trao đổi TSCĐ ngoài hình thức mua sắm, góp phần phát triển hoàn thiện hệ thống TSCĐ tại Công ty, nhằm mở rộng quy mô, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, cũng nên đầu tư hợp lý về cơ cấu TSCĐ. Đây là một biện pháp đi đôi với việc lựa chọn phương án đầu tư TSCĐ. Công ty phải biết đầu tư những TSCĐ theo đúng nhu cầu thực tế của mình và được phân bổ hợp lý cho các đối tượng sử dụng.

Công ty cũng cần có các biện pháp sử dụng hợp lý và triệt để về số lượng, thời gian và công suất của máy móc thiết bị và các TSCĐ khác. Đồng thời tổ chức trang bị TSCĐ nói chung và thiết bị sản xuất nói riêng trên từng bộ phận sản xuất một cách hợp lý nhằm đáp ứng “đủ” nhu cầu sử dụng tránh tình trạng “thừa” hoặc “thiếu” các phương tiện sản xuất.

3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp

3.4.1. Điều kiện về phía nhà nước và các cơ quan chức năng

Để những giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế toán TSCĐ trong Công ty


TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam có thể đi vào triển khai và áp dụng, tất yếu đòi hỏi sự hỗ trợ từ phía Nhà nước và các cơ quan chức năng

Nhà nước với tư cách là người quản lý nền kinh tế ở tầm vĩ mô, cần tạo điều kiện để các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam nói riêng có cơ hội phát triển mạnh, tạo đà cạnh tranh trong xu thế hội nhập. Nhà nước tiếp tục hoàn thiện cơ chế và hệ thống pháp luật kinh tế tài chính phù hợp với nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước. Nhìn chung, hệ thống pháp luật hiện nay đã ổn định cao, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Bộ Tài Chính tiếp tục thông qua và hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam trên cơ sở tham khảo chuẩn mực kế toán quốc tế, tiếp thu ý kiến của các chuyên gia kế toán trong nước và kinh nghiệm kế toán của các nước phát triển.

- Tổ chức triển khai, hướng dẫn và thực hiện luật kế toán một cách hiệu quả. Hiện nay, ý thức tôn trọng và thi hành luật của người dân cũng như doanh nghiệp còn chưa cao vì nhiều lý do, nhưng chủ yếu là do sự hiểu biết về pháp luật ở nước ta còn kém. Do vậy, Nhà nước cần ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật một cách kịp thời, đầy đủ. Bên cạnh đó, để đảm vảo việc thi hành luật hiệu quả, Nhà nước cũng cần ban hành các quy định để xử lý các hành vi không tuân thủ hoặc vi phạm luật.

- Nhà nước và các cơ quan chức năng cần tạo điều kiện, khuyến khích phát triển, mở rộng các hoạt động dịch vụ, tư vấn tài chính, kế toán để giải quyết các nhu cầu của doanh nghiệp trong bối cảnh các chính sách kế toán có nhiều thay đổi. Điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công tác kế toán và năng lực của đội ngũ kế toán trong doanh nghiệp.

- Các cơ quan chức năng thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo nhằm tọa điều kiện cho các doanh nghiệp liên hệ giao lưu với để học tập, tiếp thu kinh nghiệm trong công tác kế toán.

3.4.2. Điều kiện về phía công ty


Với vai trò quản lý, Công ty đưa ra các quy định, hướng dẫn cụ thể cho các bộ phận, phòng ban, về chế độ kế toán áp dụng trong toàn Công ty nói chung và kế toán TSCĐ nói riêng. Ngoài việc hướng dẫn thống nhất từ trên xuống, Công ty cũng cần thu thập ý kiến phản hồi từ các bộ phận về các bất cập trong công tác kế toán để có những biện pháp hướng dẫn giải quyết các bất cập đó.

Công ty cần tuyên truyền cho cán bộ, công nhân viên hiểu được tầm quan trọng của TSCĐ trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế của công ty. Ngoài ra, công ty cần xây dựng một kế hoạch đầu tư tài sản cố định phù hợp với thực tế, thực hiện đầu tư TSCĐ đúng hướng, tránh lãng phí. Đào tạo nguồn nhân lực đi đôi với việc đầu tư TSCĐ sao cho việc quản lý, vận hành TSCĐ đạt hiệu suất sử dụng tối ưu.

Các bộ phận, phòng ban dựa trên thực tế tình hình sử dụng TSCĐ để áp dụng các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế toán TSCĐ cho phù hợp. Định kỳ đánh giá, phân tích những mặt đạt được và những mặt hạn chế trong công tác tổ chức kế toán TSCĐ, phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ qua các kỳ, từ đó tiếp tục thực hiện những giải pháp tốt, phù hợp với đơn vị. Không ngừng cập nhập, theo dõi sự thay đổi của các văn bản pháp lý về kế toán để áp dụng cho đúng và phù hợp.

Công ty tổ chức thực hiện đúng trình tự công tác kế toán TSCĐ, hạch toán theo dõi chi tiết từng khoản mục, từng loại TSCĐ của Công ty. Tiếp tục tổ chức công tác đào tạo, tuyển dụng nhân sự, củng cố bộ máy kế toán. Đồng thời, nên đầu tư thêm cơ sở vật chất kỹ thuật tốt hơn cho phòng kế toán để vận dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán hiệu quả hơn.


KẾT LUẬN

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, để đứng vững và tự khẳng định mình là một vấn đề hết sức khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế đó là uy tín và chất lượng sản phẩm.

Để tạo ra được uy tín và chất lượng sản phẩm, ngoài trình độ chuyên môn, tay nghề của người lao động cao thì vẫn chưa đủ mà chúng ta còn cần có dây chuyền công nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị hiện đại. Đối với ngành dệt may nói chung và Công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam nói riêng vấn đề đó có ý nghĩa rất quan trọng và được quan tâm hàng đầu hiện nay. Phải đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, trang bị thêm các dây truyền sản xuất hiện đại đảm bảo phục vụ cho công tác sản xuấ. Sản phẩm sản xuất ra phải có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá thành phải chăng đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.

Bên cạnh việc đầu tư đổi mới trang thiết bị là sự cải tiến một cách có hiệu quả công tác kế toán TSCĐ phải được thực hiện tốt, thường xuyên cập nhập tình hình tăng, giảm, khấu hao, sửa chữa… hiệu quả sử dụng TSCĐ của các doanh nghiệp. Công tác kế toán TSCĐ tốt không chỉ góp phần nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng hiệu quả sử dụng tài sản mà nó còn có ý nghĩa hết sức thiết thực trong quá trình định hướng đầu tư.

Với kết quả nghiên cứu, luận văn đã tập trung giải quyết những vấn đề sau: Thứ nhất, luận văn đã khái quát toàn bộ lý luận chung về tổ chức kế toán

TSCĐ tại Doanh nghiệp.

Thứ hai, luận văn đã trình bày những đặc điểm cơ bản về đặc thù quản lý cũng như tổ chức bộ máy của Công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam có ảnh hưởng tới đặc điểm TSCĐ và đi sâu phân tích thực trạng tổ chức kế toán TSCĐ, đánh giá kết quả đạt được và hạn chế của công tác tổ chức kế toán TSCĐ.

Thứ ba, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán TSCĐ với mục đích làm minh bạch, rõ ràng chỉ tiêu TSCĐ trên Báo


cáo tài chính và các kiến nghị để thực hiện các giải pháp đó tại Công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam.

Với những nội dung và đề xuất đã trình bày trong luận văn, tác giả mong muốn được đóng góp một phần nhỏ vào quá trình hoàn thiện tổ chức kế toán TSCĐ nhằm hỗ trợ, cung cấp thông tin cho việc quản lý TSCĐ tại Công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam. Tuy nhiên, do khả năng và kiến thức còn hạn chế; thời gian nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu không được nhiều nên trong nội dung của luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để nâng cao sự hiểu biết và hoàn thiện nội dung của luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn!


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2001), Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 về ban hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1), Hà Nội.

2. Bộ Tài chính (2002), Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 về hướng dẫn thực hiện 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1), Hà Nội.

3. Bộ Tài chính (2013), Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, Hà Nội.

4. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 200/2014/TT-BTC, Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, Hà Nội.

5. Ngô Thế Chi, Trương Thị Thủy (2013), Giáo trình kế toán tài chính, Nhà xuất bản tài chính.

6. Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2017), Kế toán TSCĐ tại Công ty CP Supe Phốt phát và hóa chất Lâm Thao, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Thương Mại.

7. Tôn Thị Thanh (2019), Kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần Eurowindow Holding, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Thương Mại.

8. Phạm Thị Thảo (2018), Kế toán TSCĐ tại Tổng công ty may 10, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Thương Mại, Hà Nội.

9. Vũ Minh Trang (2020), Kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần sông Đà 9, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Thương Mại, Hà Nội.

10. Nguyễn Nhật Vinh (2015), Kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hương Sen, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Thương Mại, Hà Nội.

11. Số liệu, sổ sách tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC - Việt Nam.


PHỤ LỤC

Xem tất cả 128 trang.

Ngày đăng: 12/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí