+ Dự toán chi phí lao động xử lý chất thải
= | Lượng chất thải cần xử lý dự kiến | x | Định mức lượng thời gian lao động cần xử lý (tính cho 1 đơn vị) chất thải | |
Dự toán chi phí lao đông xử lý chất thải | = | Lượng thời gian lao động cần xử lý chất thải dự kiến | x | Định mức giá lao động xử lý (tính cho 1 đơn vị) chất thải |
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc Điểm Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Thạch Bàn
- Phân Bổ Và Xác Định Chi Phí Môi Trường Tại Công Ty
- Các Giải Pháp Hoàn Thiện Kế Toán Quản Trị Môi Trường Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Thạch Bàn
- Kế toán quản trị môi trường tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Thạch Bàn - 12
- Kế toán quản trị môi trường tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Thạch Bàn - 13
- Kế toán quản trị môi trường tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Thạch Bàn - 14
Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.
+ Dự toán chi phí xử lý chất thải chung: bao gồm biến phí và định phí xử lý chất thải chung. Dự toán biến phí chi phí xử lý chất thải cung được lập tương tự như dự toán chi phí vật tư xử lý chất thải. Định phí xử lý chất thải chung thường không thay đổi nếu phạm vi và quy mô hoạt động sản xuất của công ty không thay đổi quá lớn. Vì vậy định phí xử lý chất thải sẽ được lập dựa trên thống kê kinh nghiệm từ những năm trước.
Ngoài ra, các chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường cũng giống như đinh phí xử lý chất thải là những khoản chi phí thường ít có xự thay đổi qua các kỳ nên cũng sẽ được lập dựa trên số liệu của kỳ trước để lập cho kỳ này.
+ Dự toán chi phí ngăn ngừa và quản lý chất thải
Chi phí ngăn ngừa và quản lý chất thải quản lý chất thải chủ yếu là định phí nên nếu không có sự biến động lớn về phạm vi, quy mô sản xuất hoặc tác động đáng kể từ các yếu tố khách quan thì các khoản chi phí này sẽ không có sự biến động quá lớn. Để lập dự toán này kế toán các công ty sử dụng số liệu ước tính dựa trên thống kê kinh nghiệm chi phí quản lý và ngăn ngừa chất thải trong quá khứ.
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện thu thập thông tin về chi phí môi trường
Hiện nay hệ thống kế toán quản trị chi phí môi trường của các công ty không được theo dõi và cung cấp thông tin riêng biệt về thu nhập và chi phí bảo vệ môi trường mà ghi nhận lẫn trong các tải khoản chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Để
khắc phục tình trạng này và đồng thời không phá vỡ khuôn mẫu kế toán hiện hành tại các doanh nghiệp, học viên đề xuất lập bổ sung thêm thông tin trên chứng từ và mã hóa các khoản chi phí bảo vệ môi trường theo các khoản mục chi phí một cách thích hợp nhằm theo dõi chi phí môi trường phục vụ cho nhu cầu cung cấp thông tin môi trường cho nhà quản trị và bổ sung các tài khoản chi tiết như:
Bảng 3.3. Tổ chức tài khoản kế toán cấp 3,4 tập hợp chi phí môi trường
Nội dung | Mã ngoại tệ | TK mẹ | Bậc | |
TK 62716 | Chi phí nhân công xử lý chất thải | VND | TK 6271 | 3 |
TK 627216 | Chi phí nguyên vật liệu xử lý chất thải | VND | TK 62721 | 4 |
TK 627226 | Phụ tùng thay thế TSCĐ phục vụ xử lý chất thải | VND | TK 62722 | 4 |
TK 62736 | Chi phí công cụ dụng cụ xử lý chất thải | VND | TK 6273 | 3 |
TK 62746 | Khấu hao TSCĐ phục vụ xử lý chất thải | VND | TK 6274 | 3 |
TK 62776 | Chi phí dịch vụ thuê ngoài xử lý chất thải | VND | TK 6277 | 3 |
TK 64212 | Chi phí nhân viên vệ sinh văn ph ng | VND | TK 6421 | 3 |
TK64252 | Thuế, phí và lệ phí môi trường | VND | TK 6425 | 3 |
Tk 64262 | Chi phí dự ph ng môi trường | VND | TK 6426 | 3 |
TK 64272 | Chi phí dịch vụ vệ sinh thuê ngoài | VND | TK 6421 | 3 |
TK 64282 | Chi phí môi trường khác bằng tiền | VND | TK 6428 | 3 |
TK 7114 | Thu nhập môi trường | VND | TK 711 | 2 |
Hiện nay công ty đang thực hiện công tác kế toán bằng các phần mềm chuyên dụng, việc mã hóa tài khoản kế toán chi tiết môi trường tạo điều kiện nhanh chóng có thể chiết xuất các số liệu chi phí môi trường theo yêu cầu của nhà quản trị nhằm phục vụ cho việc cung cấp thông tin để kiểm soát chi phí và ra quyết định.
Tương ứng với các tài khoản chi tiết, kế toán tại công ty cần mở sổ chi tiết chi phí để phục vụ cho việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị.
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị môi trường
Các báo cáo kế toán quản trị cung cấp thông tin thu nhập và chi phí môi trường được sử dụng trong nội bộ, vì thế thông tin trình bày trên báo cáo này có thể chi tiết theo trung tâm trách nhiệm (bộ phận, phòng ban hoặc phân xưởng, cơ sở, dây chuyền sản xuất, hay hoạt động); hoặc chi tiết cho từng khoản mục thu nhập và chi phí môi trường thực tế để so sánh với dự toán nhằm quản lý chênh lệch so với dự toán,… Các báo cáo quản trị môi trường sử dụng trong nội bộ doanh nghiêp phụ thuộc vào yêu cầu và đặc thù quản lý vì vậy không có kết cấu chung. Quy trình xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị môi trường được thực hiện theo quy trình:
(1) Xây dựng danh mục báo cáo kế toán quản trị môi trường
(2) Xây dựng mẫu biểu báo cáo
(3) Lập báo cáo
Báo cáo kế toán quản trị môi trường được lập căn cứ vào định mức, dự toán chi phí môi trường và chi phí thực tế phát sinh tại công ty, sổ kế toán chi tiết các tài khoản thu nhập, chi phí môi trường, sổ cái tài khoản chi phí. Báo cáo có thể lập thường xuyên theo tháng hoặc định kỳ theo quý. Số lượng báo cáo kế toán quản trị môi trường, mức độ chi tiết, mức độ phân tích đến đâu là phụ thuộc vào nhu cầu thông tin của nhà quản lý doanh nghiệp. Dưới đây là một số mẫu báo cáo chi phí môi trường học viên đề xuất:
Bảng 3.4: Mẫu báo cáo chi phí môi trường theo bộ phận
Tháng:..... năm
Đơn vị tính:………..
Phân xưởng gia công nhiên liệu | Phân xưởng trộn | …. | Toàn Công ty | |
1. Chi phí xử lý chất thải | ||||
1.1. Chi phí khấu hao TSCĐ |
Bảng 3.5: Mẫu báo cáo thu nhập, chi phí môi trường dưới thước đo giá trị
Quý:……….
ĐVT:VNĐ
Kỳ trước | Kỳ này | Chênh lệch | |
1. Thu nhập môi trường | |||
1.1 Bán phế phẩm | |||
1.2 Tài trợ dự án môi trường | |||
1.3 Tiết kiệm chi phí từ tái chế nước thải, dầu thải | |||
1.4 Thu nhập khác từ môi trường | |||
2. Chi phí môi trường | |||
2. 1 Chi phí xử lý chất thải | |||
- Chi phí khấu hao TSCĐ | |||
- Chi phí chất thải vật tư, hóa chất | |||
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài | |||
- Chi phí nhân công vệ sinh môi trường | |||
- Chi phí bảo vệ môi trường | |||
- Chi phí nộp phạt về môi trường | |||
2.2 Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường | |||
- Chi phí quản lý hoạt động môi trường | |||
- Chi phí phát sinh do áp dụng công nghệ sản xuất sạch (NVL thay thế thân thiện môi trường | |||
- Chi phí quản lý khác | |||
2.3. Chi phí hệ thống | |||
- Chi phí NVL cho chất thải rắn | |||
- Chi phí nhân công mất cho sản xuất không hiệu quả | |||
- Chi phí sản xuất chung ( khấu hao máy móc thiết bị sử đụng để tạo ra chất thải |
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị môi trường tại Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thạch Bàn
3.3.1. Về phía Nhà nước
Đối với các cơ qua Nhà nước, điều kiện thực hiện giải pháp cần được thực hiện trên tầm vĩ mô, đồng bộ giữa cơ quan các cấp.
- Nhà nước cần nghiên cứu và kịp thời ban hành các chế độ kế toán có liên quan đến việc tổ chức kế toán quản trị môi trường trong doanh nghiệp. Về các quy định về tài chính, các chuẩn mực, các chế độ kế toán cần có các văn bản hướng dẫn doanh nghiệp trong việc bóc tách và theo dõi được chi phí môi trường, hoàn thiện các tài khoản cần thiết để hạch toán các khoản chi phí môi trường cũng như thu nhập hay thu nhập trong trường hợp doanh nghiệp có hệ thống xử lý chất thải bán quyền thải ra môi trường cho các doanh nghiệp cùng ngành (nếu có), cũng như cần đưa ra quy định bắt buộc thể hiện được các khoản chi phí và thu nhập này trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính.
- Ngoài ra, Nhà nước cần hết sức tạo điều kiện và hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng kế toán quản trị môi trường vào hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách giảm một số loại thuế đối với doanh nghiệp sử dụng kế toán quản trị môi trường, tích cực phối hợp với các đối tác chuyên gia nước ngoài để đào tạo, giúp doanh nghiệp tiếp cận với mô hình này và tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận với vốn đầu tư ngân hàng để cải tiến công nghệ. Có thể phối hợp nhiều cơ quan chức năng, có thẩm quyền để hỗ trợ doanh nghiệp, cố gắng giải đáp mọi thắc mắc, làm rõ lợi ích của doanh nghiệp khi áp dụng kế toán quản trị môi trường như Cơ quan Bảo vệ môi trường, Cơ quan quản lý thuế, các Chính quyền địa phương, Ngân hàng Trung Ương… Nhà nước nên thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo trao đổi kinh nghiệm với các nước về vấn đề này, khuyến khích các hoạt động nghiên cứu trong nước và không ngại đổi mới, đưa ra phương pháp có ích.
- Không chỉ dừng ở mức độ khuyến khích, Nhà nước cần các thể chế, quy định xử phạt đối với hành vi vi phạm gây tổn hại đến môi trường, có chính sách khen thưởng thích đáng đối với những hành động tích cực của doanh nghiệp. Phạt
thật nặng hoặc yêu cầu đóng cửa nhà máy/ xí nghiệp, đặt ra các biện pháp cấm hành vi làm phát sinh chi phí xã hội (chi phí ngoài), phạt tiền các công ty vi phạm, đánh thuế môi trường cao đối với các doanh nghiệp nhằm nội bộ hóa chi phí xã hội vào chi phí hoạt động kinh doanh của công ty và không áp dụng các nguyên tắc, thi hành luật về môi trường.
- Tuyên truyền đến cộng đồng, xã hội những hiểu biết về môi trường, ý thức về tình trạng báo động toàn cầu về tác động của môi trường. Vận động nhân dân, cộng đồng sử dụng sản phẩm “xanh”- của những công ty thực hiện nguyên tắc bảo vệ môi trường cao nhất.
3.3.2. Về phía Doanh nghiệp
Đối với Công ty Cổ phần Tập đoàn Thạch Bàn nói riêng và doanh nghiệp Việt Nam nói chung, để áp dụng tốt kế toán quản trị môi trường cần:
Thứ nhất, nâng cao năng lực lãnh đạo của Nhà quản lý
Năng lực và tư tưởng của Ban lãnh đạo của Công ty là nhân tố hàng đầu và quan trọng bậc nhất ảnh hưởng đến công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng. Sở dĩ, kế toán hàng tồn kho tại Công ty còn tồn tại nhiều hạn chế một phần xuất phát từ nhận thức và năng lực lãnh đạo của Nhà quản lý. Ban lãnh đạo tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ; nhận thức chưa đúng đắn tầm quan trọng của Kế toán quản trị môi trường. Do đó, để các giải pháp mà tác giả đưa ra có thể thực thi được trong doanh nghiệp thì trước hết Ban lãnh đạo cần nhận thức đúng, đầy đủ tầm quan trọng của Chuẩn mực kế toán và kế toán quản trị môi trường đối với công tác kế toán. Có nhu cầu và khả năng phân tích, đọc, sử dụng thông tin do kế toán cung cấp để từ đó có những nhận định đúng đắn thông qua các khóa học Kế toán giành cho nhà quản lý…
Khi đã có những nhận thức đúng đắn về vai trò của hệ thống thông tin kế toán quản trị môi trường, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ có những định hướng đúng đắn và cần thiết cho việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị môi trường trong doanh nghiệp mình. Hệ thống kế toán quản trị sẽ có vị trí rõ ràng trong doanh nghiệp và được bố trí về nhân sự cũng như được trang bị cơ sở vật chất tương xứng.
Thứ hai, nâng cao nâng cao trình độ nhân viên kế toán
Nhân viên kế toán là những người hàng ngày trực tiếp thực hiện công việc kế toán. Do đó, Công ty cần phải tuyển dụng, đào tạo và thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ cho nhân viên kế toán.
Bên cạnh đó, kế toán là bộ phận đắc lực, cung cấp thông tin và tư vấn nhà quản trị đưa ra quyết định nên Công ty cần bố trí những nhân viên có năng lực và trình độ cao, ngoài những kiến thức kế toán họ còn phải am hiểu sâu sắc về quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Những nhân viên này cần được đào tạo một cách chính quy về kế toán quản trị, có khả năng sáng tạo, vận dụng linh hoạt những kiến thức mình có vào các tình huống cụ thể của doanh nghiệp. Công ty phải xây dựng chế tài xử phạt vi phạm nghiêm minh và khen thưởng khích lệ thích đáng.
Thứ ba, tổ chức nhân sự hợp lý
Tuyển dụng một vài nhân viên kế toán quản trị được đào tạo ở nước ngoài hoặc các nhân viên kế toán có trình độ cao, hiểu biết về kế toán quản trị.
Việc bố trí, sắp xếp nhân viên kế toán cũng vô cùng quan trọng. Công ty cần bố trí, sắp xếp nhân viên phù hợp với năng lực và các nhân viên có thể đoàn kết, kết hợp làm việc với nhau có hiệu quả thông qua việc thường xuyên tổ chức giao lưu nhằm gắn kết tinh thần đoàn kết.
Thứ tư, xây dựng cơ sở vật chất
Trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay, cơ sở vật chất cũng trở thành một nhân tố quan trọng đối với công tác kế toán. Để các giải pháp có tính khả thi, Công ty cổ phần Tập đoàn Thạch Bàn cần tiến hành đầu tư, nâng cấp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán nói riêng và các công tác khác. Chẳng hạn như thường xuyên bảo trì, cập nhật phần mềm kế toán hiện đại, bảo trì, đổi mới hệ thống máy tính; sử dụng các phần mềm quản lý hàng tồn kho riêng.
3.4. Hạn chế của luận văn và hướng phát triển nghiên cứu trong tương lai
Với những nội dung đã được trình bày trong luận văn “Kế toán quản trị môi trường tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Thạch Bàn” học viên đã nghiêm túc và cố gắng trong nghiên cứu nhằm giải quyết các mục tiêu nghiên cứu nhưng Đề tài vẫn