Chi tiền mặt cho các khoản chi phí
TK 511 TK 622,631,TK241,661
Thu sự nghiệp, phí, lệ phí và các khoản khác
TK331 TK331,332,333
Số thừa quỹ khi kiểm kê
Trả nợ, nộp thuế, phí, lệ phí khoản phải nộp
TK 413 TK413
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
Chênh lệch giảm do đánh giá lại ngoại tệ
TK511 TK 152,155,211
Thu tiền bán hàng hoá, dịch vụ
(chịu thuế GTGT theo phương
Chi tiền mua vật tư hàng hoá
TSCĐ (chịu thuế GTGT
TK 3331 TK3313
Thuế GTGT
phải nộp Thuế
Kế toán tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc:
GTGT
Để hạch toán tiền gửi Ngân Hàng, Kho Bạc kế toán sử dụng tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân Hàng, Kho Bạc".
a. Công dụng :
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có , tình hình biến động tất cả các loại tiền của đơn vị gửi tại Ngân Hàng, Kho Bạc ( bao gồm tiền Vịêt Nam, ngoại tệ, vàng ,bạc, kim khí quý , đá quý )
b) Nguyên tắc hạch toán :
- Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân Hàng, Kho Bạc là các giấy báo có, báo nợ hay bảng sao kê của Ngân Hàng , Kho Bạc kèm theo các chứng từ gốc.
- Kế toán phải tổ chức thực hiện việc theo dõi riêng từng loại tiền gửi (tiền gửi về kinh phí hoạt động, tiền gửi về vốn đầu tư XDCB và các loại tiền khác theo từng loại Ngân Hàng, kho bạc).Định kỳ phải kiểm tra đối chiếu nhằm đảm bảo số liệu gửi vào, lấy ra và tồn cuối kỳ khớp đúng với số liệu của Ngân Hàng, Kho Bạc quản lý.Nếu có chênh lệch phải báo ngay cho Ngân Hàng ,Kho Bạc để xác nhận và điều chỉnh kịp thời.
- Kế toán tiền gửi phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý lưu thông tiền tệ và những quy định có liên quan đến luật Ngân sách hiện hành của Nhà Nước.
c. Kết cấu và nội dung
Có TK 112 Nợ
- Các loại tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi lại ngân hàng, kho bạc.
- Giá trị ngoại tệ tăng khi đánh giá lại ngoại tệ (trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng)
SD: Các loại tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc còn gửi tại ngân hàng kho bac.
- Các loại tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút tiền gửi ngân hàng, kho bạc.
- Giá trị ngoại tệ giảm khi đánh giá lại ngoại tệ (trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm)
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, kho bạc có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1121- "Tiền Việt Nam": Phản ánh số tiền hiện có và tình hình biến động các khoản tiền Việt Nam ở đơn vị gửi tại ngân hàng, kho bạc.
+ Tài khoản 1122 - "Tiền ngoại tệ": Phản ánh số hiện có và tình hình biến động giá trị của các loại ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng, kho bạc.
+ Tài khoản 1123 - "Vàng, bạc, đá quý": Phản ánh số hiện có và tình hình biến động giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý của đơn vị tại ngân hàng, kho bạc.
Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng, kho bạc
TK 111 TK 112 TK 111
Nộp tiền vào ngân hàng, kho bạc
Rút tiền gửi về nhập quỹ
TK 411, 441 TK 150,155
Mua vật liệu, dụng cụ, hàng hoá bằng
Nhận vốn kinh doanh, vốn đầu tư
TK 461, 462 TK 211, 213
Nhận kinh phí hoạt động, dự án
Mua TSCĐ bằng tiền gửi ngân hàng, kho
TK 312 TK 331, 312
Thu hồi tạm ứng Chi tạm ứng, thanh toán
các khoản phải trả bằng
TK 342 TK 333, 342,341
Thu hồi các khoản công nợ của cấp
Nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thanh toán
TK 311 TK 661,662,631,241
Chi phí bằng tiền gửi ngân hàng kho bạc
Thu các khoản nợ phải thu
Cuối niên độ kế toán, đơn vị phải nộp lại số
TK 511 TK461,462
Thu các khoản thu sự nghiệp phí và
TK413 TK 413
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá
Chênh lệch giảm do đánh giá
TK511 TK152,211,155
Mua vật tư, hàng hoá,
TSCĐ dùng
SXKD chịu thuế GTGT
TK3111
Thuế GTGT đầu
Thu bán sản phẩm, hàng hoá
TK3331
3.4. Kế toán vậTt htưuế, TGSTCGTĐ.phải
vào
Kế toán vật tư tnàộipsản: là công tác kế toán phản ánh số lượng, giá trị hiện có và tình hình biến động vật tư, sản phẩm hàng hoá của đơn vị;
Ngoài ra, kế toán vật tư TSCĐ còn phản ánh số lượng, nguyên giá và giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có và tình hình biến đọng của tài sản cố định, công tác đàu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa tài sản tại đơn vị.
Kế toán vật liệu dụng cụ:
a. Nguyên tắc:
- Kế toán nhập xuất vật liệu dụng cụ phải ghi theo giá thực tế đích danh
- Các chi phí có liên quan như chuyển khoản bốc dỡ bảo quản được phản ánh trực tiếp vào TK 661 hoặc 662
- Kế toán phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có, tình hình luân chuyển của vật tư hàng hoácả về giá trị.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch mua vật tư hàng hoá và sử dụng vật tư cho sản xuất.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp bán hàng tồn kho cung cấp thông tin dịch vụ cho việc lập Báo cáo Tài chính và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Tài khoản sử dụng: TK 152
Công dụng: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động giá trị các loại vật liệu, dụng cụ trong kho của đơn vị
Nội dung và kết cấu:
TK 152_ NLVL
_Giá trị thực tế NL, VL xuất kho _ Giá trị NL ,VL phát hiện thiếu khi kiểm kê | |
Só dư: Giá trị thực tế NL,VL hiện còn trong kho của đơn vị. |
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán HCSN là kế toán tổng hợp - 1
- Kế toán HCSN là kế toán tổng hợp - 2
- Hạch Toán Các Khoản Phải Nộp Theo Lương
- Kế Toán Nguồn Kinh Phí Đã Hình Thành Tscđ
- Giới Thiệu Đơn Vị Thực Tập - Trường Thcs Vĩnh Hưng.
Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.
Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu nhập kho - Thẻ kho - Bảng kê
- Phiếu xuất kho - Sổ cái TK 152. Sơ đồ
3.1. Phương pháp kế toán vật liệu, dụng cụ
Để hạch toán nguyên liệu vật liệu, kế toán TK 152
- “Nguyên liệu,vật liệu”. TK 152 NLVL
111,112,3
12
Thuế GTGT
Nếu
3113
DC mua vào được chiết khấu thương mại, giảm
111,112,3
661,
VL –
511 (HCSN
3.2. Phương pháp kế toán sản phẩm hàng hoá:
Để hạch toán sản phẩm, hàng hoá được sử dụng TK 155 - "Sản phẩm, hàng hoá".
Phương pháp kế toán sản phẩm hàng hoá.
155 - sản phẩm, hàng hoá.
631
Nhập kho sản phẩm, sản xuất hoàn thành.
111, 112, 331...
Hàng hoá mua vào được chiết khấu thương mại, chiết toán, khấu thanh giảm giá.
661, 662, 635
SPthu được từ hoạt động chuyên môn, thử nghiệm... nhập kho.
111, 112,
312, 331
3113
531 (SN có thu) 511 (HCSN khác)
Xuất kho sản phẩm, hàng hoá
để bán.
Hàng hoá mua về nhập kho ( theo 661, 662, 635, phương pháp khấu trừ). 631, 241.
Xuất kho sản phẩm, hàng hoá Hàng hoá mua về nhập kho (theo sử dụng cho hoạt động HCSN,
phương pháp trực tiếp). dự án, cho SXKD, XDCB.
3337
3118
Thuế nhập khẩu hàng hoá phải Sản phẩm, hàng hoá phát hiện
nộp NSNN. thiếu khi kiểm kê.
3331
Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp NSNN (nếu không được khấu trừ).
631
Hàng hoá thuê ngoài gia công hoàn thành nhập kho.
331 (3118)
Hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê.
3.5 Kế toán TSCĐ a Khái niệm
TSCĐ là những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để thực hiện một số nhiệm vụ chức năng nhất định ( nếu thiếu một trong một trong cácbộ phận thì cả hệ thống không hoạt động được). Đồng thời TSCĐ phải thoả mãn 2 điều kiên: TSCĐ có giá trị từ 5triệu trở lên và có thời gian sử dụng trên một năm.
* Tài sản cố định vô hình là tài không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng gía trị được đàu tư, tri trả hoặc chi phí nhằm có được các lợi ích hoặc các nguồn có tính kinh tế mà giá trị của chúng suất phát từ các đặc quyền hoặc quyền của đơn vị như giá trị quyền sử dụng, giá trị bằng phát minh sáng chế
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, có đủ tiêu chuẩn của TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ quản lý tài chính.
b. TK kế toán sử dụng:
TK 211- Tài sản cố định hữu hình TK 213- Tài sản cố định vô hình Công dụng:
+TK 211- Dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động, các loại TSCĐ hữu hình của đơn vị