2.2.2. Kế toán doanh thu tại Công ty
2.2.2.1. Kế toán doanh thu
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu doanh thu cung cấp dịch vụ của Công ty trong quý IV/2013. a.Tài khoản sử dụng
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 51131 - Doanh thu nhà hàng. TK 51132 - Doanh thu khách sạn.
TK 51134 - Doanh thu vận chuyển hành khách. TK 51138 - Doanh thu khác.
b.Chứng từ sử dụng
-Hợp đồng kinh tế : là văn bản được kí kết giữa Công ty và công ty lữ hành hoặc các Hãng nhằm xác định trách nhiệm hai bên. Công ty phải cung cấp đầy đủ các dịch vụ mà công ty lữ hành hoặc các Hãng yêu cầu và công ty lữ hành hoặc các Hãng phải thanh toán toàn bộ chi phí phát sinh.
-Hóa đơn GTGT : có ba liên : Liên 1 : Lưu tại quyển ( màu tím).
Liên 2 : Giao cho khách hàng ( màu đỏ ). Liên 3 : Luân chuyển nội bộ ( màu xanh ).
-Phiếu thu là chứng từ do kế toán doanh thu lập để phản ánh doanh thu tiền mặt phát sinh trong ngày.
-Vé massage.
-INFORMATION BILL : dùng để liệt kê chi tiết số lượng phòng, số phòng, thời gian lưu trú, số tiền thanh toán, thuế GTGT và phí phục vụ. Khi khách out thì nhân viên Lễ tân in phiếu này từ phần mềm. Sau đó, dựa vào phiếu này để lập hóa đơn GTGT.
-GUEST CHECK : khi khách hàng gọi món, thu ngân của bộ phận nhà hàng nhập liệu các món khách yêu cầu vào máy tính và in ra phiếu này. Sau đó dựa vào phiếu này, thu ngân lập hóa đơn GTGT và thu tiền khách hàng.
-MINI BAR VOUCHER: được sử dụng khi khách hàng sử dụng dịch vụ trong Minibar tại khách sạn. Khi khách out thì nhân viên buồng phòng sẽ kiểm tra xem khách đã sử dụng những gì để lập phiếu này. Sau đó, đưa phiếu này xuống bộ phận Lễ tân để thu tiền khách hàng.
-Báo cáo doanh thu : khi doanh thu được ghi nhận vào phần mềm, phần mềm sẽ tự động cập nhật doanh thu vào báo cáo này. Báo cáo sẽ được lập hàng ngày và lưu lại trong máy tính. Khi kế toán muốn xem báo cáo này thì chỉ cần vào hệ thống để xem.
c. Trình tự ghi nhận doanh thu
Đối với doanh thu lưu trú :
Kinh doanh dịch vụ lưu trú là dịch vụ cơ bản nhất nhằm phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi của khách trong thời gian lưu trú tại khách sạn. Tại Công ty, doanh thu dịch vụ lưu trú chiếm khoảng 53% tổng doanh thu cung cấp dịch vụ.
-Tài khoản sử dụng:
TK 51132 - Doanh thu khách sạn.
TK 511321 – Doanh thu khách sạn – Phòng. TK 511328 – Doanh thu khách sạn – Khác.
-Quy trình ghi nhận doanh thu :
Khách vào đặt phòng tại Lễ tân hoặc hợp đồng.
Khách nhận phòng
Khách trả phòng
Sổ chi tiết doanh thu, sổ cái doanh thu
Kế toán
Thanh toán tại Lễ tân
Sơ đồ 2.3: Trình tự luân chuyển chứng từ doanh thu khách sạn.
Đối với khách lẻ :
Để sử dụng dịch vụ lưu trú thì khách hàng sẽ đặt phòng trước thông qua các trang web, gọi điện thoại hoặc đặt trực tiếp tại Lễ tân. Sau khi xem xét các thủ tục cần thiết và thỏa thuận giá cả với khách, Lễ tân sẽ nhập vào hệ thống để giữ phòng. Khi khách Check-in, thu ngân của bộ phận Lễ tân sẽ ghi nhận doanh thu vào hệ thống đồng thời theo dõi khách hàng trên sổ đặt phòng tại khách sạn để làm cơ sở thanh toán với khách hàng. Khi khách trả phòng thì thu ngân của bộ phận Lễ tân là người trực tiếp viết hóa đơn GTGT, giao liên 2 cho khách, khách thanh toán tại thu ngân của bộ phận Lễ tân bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc bằng card.
Đối với khách tour :
Căn cứ vào Hợp đồng đặt phòng đã được ký kết, khi khách đến thì Lễ tân đón khách và hướng dẫn làm một số thủ tục cần thiết. Tương tự như khách lẻ, khi khách tour check-in, thu ngân sẽ ghi nhận doanh thu vào hệ thống. Khi hết thời gian lưu trú, Lễ tân lập hóa đơn GTGT có chữ ký xác nhận của trưởng đoàn và giao liên 2 cho công ty lữ hành. Công ty lữ hành sẽ thanh toán tại thu ngân của Lễ tân bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, bằng card hoặc chưa thanh toán. Nếu chưa thanh toán, khoản phải thu này sẽ được theo dõi chi tiết trên tài khoản phải thu khách hàng. Các công ty lữ hành có trách nhiệm thanh toán các khoản này theo hợp đồng đã kí kết trong vòng 30 ngày hoặc 60 ngày.
Cuối mỗi ca, thu ngân của bộ phận Lễ tân chuyển các hóa đơn GTGT phát sinh trong ngày về phòng kế toán, kế toán doanh thu căn cứ các chứng từ này để lập phiếu thu. Sau đó, kế toán doanh thu chuyển phiếu thu cho thủ quỹ để thủ quỹ thu tiền từ nhân viên Lễ tân. Dựa vào phiếu thu, kế toán doanh thu nhập liệu vào máy tính, phần mềm sẽ tự động ghi dữ liệu vào các sổ có liên quan : sổ chi tiết tài khoản 511, sổ cái tài khoản 511. Cuối tháng, máy tính tự động kết chuyển doanh thu sang TK 911.
-Trình tự hạch toán
Ví dụ : Ngày 29/12/2013, chị Đỗ Thị Kim Thủy đến lưu trú tại khách sạn Mondial, chị thuê phòng 703 từ ngày 29/12/2013 đến ngày 31/12/2013. Khi chị Thủy check-in, thu ngân của bộ phận Lễ tân sẽ ghi nhận doanh thu vào hệ thống đồng thời theo dõi khách hàng trên sổ đặt phòng tại khách sạn. Đơn giá 800.000 đồng/phòng đã bao gồm thuế
GTGT 10% và phí phục vụ 5%. Ngày 31/12/2013, khách hàng trả phòng, khách thanh
toán bằng tiền mặt, nhân viên thu ngân của Lễ tân tại ca đó là chị Phan Thị Lê Na sẽ viết hóa đơn GTGT gồm 3 liên, giao liên 2 cho khách và thu tiền khách trả.
Tổng giá thanh toán là 2.000.000 đồng. Trong đó, khách hàng chỉ thanh toán
1.800.000 đồng bằng tiền mặt, còn 200.000 đồng khách đã chuyển khoản đặt cọc trước.
-Tổng giá thanh toán là : 2.000.000 đồng.
-Doanh thu chưa thuế GTGT là : 2.000.000 / ( 1+ 10%) = 1.818.182 đồng.
-Doanh thu chưa thuế GTGT và chưa phí phục vụ: 1.818.182 /( 1+5% ) = 1.731.602 đồng.
-Thuế GTGT đầu ra phải nộp là : 1.818.182 × 10% = 181.818 đồng.
-Phí phục vụ là: 1.731.602 × 5% = 86.580 đồng.
Cuối ca, chị Lê Na ở bộ phận Lễ tân chuyển hóa đơn GTGT( liên 3) đã lập và tiền thu được về phòng kế toán, kế toán doanh thu căn cứ các chứng từ này để lập phiếu thu và nhập liệu vào máy tính.
1.800.000 | |
Nợ TK 13111 | 200.000 |
Có TK 511321 | 1.731.602 |
Có TK 511389 | 86.580 |
Có TK 3331101 | 181.818 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phương Pháp Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh.
- Thực Trạng Công Tác Kế Toán Doanh Thu Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Tnhh Du Lịch Mondial
- Tình Hình Lao Động Của Công Ty Qua 3 Năm (2011- 2013)
- Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty
- Tỷ Lệ Các Khoản Trích Theo Lương Áp Dụng Giai Đoạn Từ 2012 Đến 2013 ( Theo Luật Bhxh (2006) Và Một Số Văn Bản Pháp Luật Khác Có Liên Quan Hiện Hành
- Kế Toán Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.
Sau đó, kế toán doanh thu chuyển phiếu thu cho thủ quỹ để thu tiền từ nhân viên Lễ tân.
Cuối cùng, tất cả chứng từ gồm : INFORMATION BILL, phiếu thu, hóa đơn GTGT và một số giấy tờ khác liên quan nghiệp vụ sẽ được lưu lại.
Hóa đơn GTGT và phiếu thu như sau :
Đơn vị : Công ty TNHH Du lịch Mondial Mẫu số :01GTKT3/002
Địa chỉ : 17 Nguyễn Huệ, TP Huế Ký hiệu : CB/12P Mã số thuế :3300363634
Điện thoại : 054.3945566 Số: 0004594 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3 : Nội bộ
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Họ tên người mua hàng ( Customer’s name ) : DO THI KIM THUY
Tên đơn vị (Organization) Địa chỉ ( Adress): khách lẻ
Hình thức thanh toán ( Mode of payment) : TM/CK MST ( VAT code):
Mã đoàn (Group’s code) Số phòng( Room number): 703
Tên hàng hóa, dịch vụ | ĐVT | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6=4×5 |
Tiền phòng | 1.731.602 | ||||
Cộng tiền hàng (Sub-Total) : | 1.731.602 | ||||
Phí phục vụ (Service charge) : 5% | 86.580 | ||||
Thuế suất GTGT ( VAT Rate) : 10 % | Tiền thuế GTGT (VAT) : 181.818 | ||||
Tổng cộng tiền thanh toán ( Total amount): | 2.000.000 |
Số tiền viết bằng chữ ( In words) : Hai triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Kế toán trưởng Tổng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Nợ /Debit | Có / Credit | Ngoại tệ / F.Currency | Equivalent USD | |
11113 73061 | 1,800,000 | |||
13111 73061 | 200,000 | |||
3331101 | 181,818 | |||
511321 127 | 1,731,602 | |||
511389 127 | 86,580 |
THỦ QUỸ | LẬP PHIẾU | KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC | |
PAYEE | CASHIER | PREPAID BY | CHIEF ACCOUNTANT GENERAL MANAGER |
Công ty TNHH Du Lịch Mondial Huế 17 Nguyễn Huệ, TP Huế, Vietnam
PHIẾU THU – RECEIPT VOUCHER
NGÀY / DATE : 31/12/2013
KỲ / PERIOD: 201312
SỐ / V.NO : TM000111
HỌ TÊN NGƯỜI NỘP / PERSON :
LÊ NA
ĐỊA CHỈ / ADDRESS:
NỘI DUNG / DESCRIPTION :
Lê Na, nộp tiền dịch vụ HĐ 4594
SỐ TIỀN / AMOUNT :
1,800,000 (VND)
BẰNG CHỮ / IN WORDS :
Một triệu tám trăm nghìn đồng chẵn
CHỨNG TỪ GỐC / ATTACHED DOCS:
Cách ghi nhận doanh thu lưu trú tại khách sạn qua thời điểm chuyển giao giữa tháng này với tháng khác, giữa niên độ kế toán này với niên độ kế toán khác.
Tại Công ty, trường hợp khách sử dụng dịch vụ lưu trú trong thời điểm chuyển giao giữa 2 tháng hay giữa 2 niên độ thì cách ghi nhận doanh thu trong 2 trường hợp này đều giống nhau. Doanh thu phát sinh trong tháng nào thì được ghi nhận trong tháng đó, phát sinh trong niên độ nào thì được ghi nhận trong niên độ đó và không phụ thuộc vào thời điểm lập hóa đơn. Khi đã chuyển giao quyền sở hữu dịch vụ cho khách tại thời điểm nào thì kế toán ghi nhận doanh thu tại thời điểm đó. Công ty thực hiện theo đúng chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác : “Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó.” .
Tại Công ty, do đặc điểm kinh doanh dịch vụ du lịch nên thời điểm lập hóa đơn thường xảy ra sau thời điểm cung cấp dịch vụ và không có trường hợp nào thời điểm lập hóa đơn trước thời điểm cung cấp dịch vụ. Do đó, một số tồn tại trong các quy định của Nhà nước như đã trình bày ở phần cơ sở lý luận không ảnh hưởng đến việc hạch toán kế toán tại Công ty.
Ví dụ : Khách lưu trú tại khách sạn từ ngày 29/12/2013 đến 2/1/2014.
Theo CMKT số 14, phần doanh thu từ ngày 29/12- 31/12 sẽ được ghi nhận là doanh thu của tháng 12/2013, phần doanh thu từ ngày 1/1-2/1 sẽ được ghi nhận là doanh thu của tháng 1/2014. Theo điểm 2 Mục III Phần C Thông tư 130/2008/TT- BTC (hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12). Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định : “Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ”. Nghĩa là theo Luật thuế thì Công ty có thể ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực hoặc ghi nhận toàn bộ doanh thu này vào doanh thu tháng 1/2014 .
Tại Công ty, phần doanh thu của niên độ nào thì sẽ được ghi nhận vào niên độ đó. Doanh thu trong 3 ngày từ 29/12 đến 31/12 được ghi nhận trong tháng 12/2013. Và doanh thu trong 2 ngày còn lại được ghi nhận vào doanh thu tháng 1/2014. Công ty làm như vậy vừa tuân theo quy định của CMKT số 14 vừa tuân theo quy định của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 đồng thời phản ánh chính xác doanh thu của Công ty trong từng thời kỳ.
Đối với doanh thu nhà hàng :
Kinh doanh dịch vụ ăn uống có vai trò quan trọng thứ hai trong hoạt động kinh doanh khách sạn, chủ yếu phục vụ nhu cầu ăn uống của khách trong thời gian lưu trú tại khách sạn. Doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm khoảng 40% tổng doanh thu cung cấp dịch vụ.
-Tài khoản sử dụng
TK 51131 :Doanh thu nhà hàng.
TK 511311 :Doanh thu nhà hàng-Ăn TK 511312 :Doanh thu nhà hàng-Uống
TK 511318 :Doanh thu nhà hàng-Khác
Nhà hàng
Kế toán
Sổ chi tiết doanh thu, sổ cái doanh thu
-Quy trình ghi nhận doanh thu
Khách đặt dịch vụ
Sơ đồ 2.4: Trình tự luân chuyển chứng từ doanh thu nhà hàng.
Đối với khách lẻ :
Khi khách đặt dịch vụ ăn uống, nhân viên của bộ phận nhà hàng sẽ ghi một phiếu đặt dịch vụ gồm có 3 liên. Liên 1 được lưu lại tại cuốn. Liên 2 đưa xuống bếp để bộ phận bếp chuẩn bị những dịch vụ mà khách hàng đặt. Liên 3 chuyển cho nhân viên thu ngân của bộ phận nhà hàng để nhập liệu vào hệ thống để ghi nhận doanh thu vào hệ thống đồng thời lập phiếu GUEST CHECK để làm căn cứ viết hóa đơn GTGT khi khách thanh toán. Sau khi khách sử dụng dịch vụ, khách hàng sẽ thanh toán tại thu ngân nhà hàng, nhân viên thu ngân sẽ lập hóa đơn GTGT và giao liên 2 cho khách và thu tiền khách trả. Khách có thể thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc bằng card các loại. Đối với trường hợp khách có nhu cầu thanh toán một lần lúc rời khách sạn thì thu ngân của nhà hàng sẽ viết hóa đơn cho khách rồi chuyển đến quầy lễ tân để lễ tân theo dõi khoản nợ này và yêu cầu khách thanh toán khi trả phòng.
Đối với khách tour
Khi khách tour đặt dịch vụ ăn uống thì tùy vào từng trường hợp quy trình ghi nhận doanh thu khác nhau:
-Nếu dịch vụ ăn uống đã được thỏa thuận trong hợp đồng được ký kết giữa khách sạn và công ty lữ hành hay các Hãng thì khi khách ăn uống, khách không cần thanh toán, mà sẽ được công ty lữ hành hoặc các Hãng thanh toán theo như ký kết trong hợp đồng.
-Nếu dịch vụ ăn uống do khách tour sử dụng nhưng không có sẵn trong hợp đồng thì quy trình ghi nhận doanh thu tương tự như khách lẻ. Khách sử dụng dịch vụ nào thì sẽ phải thanh toán dịch vụ đó tại thu ngân như quy trình đối với khách lẻ đã trình bày ở trên.
Cuối mỗi ca, thu ngân của bộ phận nhà hàng chuyển tiền thu được và các hóa đơn GTGT phát sinh trong ngày về phòng kế toán, kế toán doanh thu căn cứ các chứng từ này để lập phiếu thu và nhập liệu vào máy tính, phần mềm sẽ tự động ghi dữ liệu vào các sổ có liên quan : sổ chi tiết tài khoản 511, sổ cái tài khoản 511. Sau đó, chuyển