Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Hương Giang - 2


1.1.3.2. Ý nghĩa của việc hạch toán xác định kết quả kinh doanh 8

1.1.4. Hệ thống chứng từ và sổ sách sử dụng trong kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 9

1.1.4.1. Hệ thống chứng từ 9

1.1.4.2. Hệ thống sổ sách 9

1.2. Nội dung kế toán doanh thuxác định kết quả kinh doanh 11

1.2.1. Kế toán doanh thu 11

1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 13

1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán 14

1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng 17

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 107 trang tài liệu này.

1.2.5. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp 19

1.2.6. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 21

Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Hương Giang - 2

1.2.7. Kế toán chi phí tài chính 23

1.2.8. Kế toán thu nhập khác 26

1.2.9. Kế toán chi phí khác 27

1.2.10. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 28

1.2.11. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 30

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH HƯƠNG GIANG 33

2.1. Tình hình cơ bản của công ty cổ phần du lịch Hương Giang 33

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 33

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 34

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và tổ chức quản lí 35

2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lí 35

2.1.3.2. Nhiệm vụ của từng chức năng, bộ phận 36

2.1.4. Tình hình nguồn lực 37

2.1.4.1. Tình hình nhân lực công ty qua 3 năm 2013 – 2015 37

2.1.4.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn công ty qua 3 năm 2013 – 2015 39

2.1.5. Tình hình kết quả kinh doanh công ty qua 3 năm 40

2.1.6. Tổ chức công tác kế toán 42


2.1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán 42

2.1.6.2. Hình thức và chế độ kế toán áp dụng tại công ty 43

2.2. Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Hương Giang năm 2015 45

2.2.1. Kế toán doanh thu 45

2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh 51

2.2.3. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp 57

2.2.4. Kế toán thu nhập hoạt động tài chính 60

2.2.5. Kế toán chi phí tài chính 63

2.2.6. Kế toán thu nhập khác 66

2.2.7. Kế toán chi phí khác 68

2.2.8. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 70

2.2.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 71

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH HƯƠNG GIANG 75

3.1. Đánh giá về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Hương Giang 75

3.1.1. Ưu điểm 75

3.1.2. Tồn tại 77

3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Hương Giang 77

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79

1. Kết luận 79

2. Kiến nghị 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU


Đề tài “Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Hương Giang” đã thể hiện khái quát những cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp dựa trên Thông tư số 200/2014/TT- BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp.

Đề tài cũng khái quát được tình hình cơ bản của công ty như quá trinh hình thành và phát triển, chức năng và nhiệm vụ của công ty, cơ cấu tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán của công ty. Ngoài ra, đề tài còn khái quát được tình hình nguồn lực cũng như tình hình kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm từ năm 2013 đến đến 2015.

Đề tài chú trọng đến việc nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, cụ thể như tìm hiểu về các chứng từ, tài khoản sử dụng, các loại sổ kế toán và phương pháp hạch toán của từng loại doanh thu và chi phí cũng như việc xác định kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Du lịch Hương Giang năm 2015, cụ thể là tại văn phòng đại diện Công ty - Số 02 Nguyễn Công Trứ, TP Huế.

Bên cạnh đó, đề tài còn nêu lên một số đánh giá về những ưu điểm và tồn tại của bộ máy tổ chức kế toán cũng như công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn bộ máy tổ chức kế toán cũng như công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ


1. Lý do chọn đề tài


Qua những năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam từng bước phát triển hội nhập cùng với nền kinh tế thế giới, đóng góp cho sự phát triển đó ngành du lịch đã không ngừng nổ lực phát triển và đạt được những thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển du lịch trong cả nước, trong thời gian qua ngành du lịch Thừa Thiên Huế đã có những chuyển biến rất mạnh mẽ và phát triển đáng kể. Thành phố Huế được xem là một thành phố du lịch với các di sản văn hóa Thế giới được UNESCO công nhận, với truyền thống văn hóa, lịch sử lâu đời, con người thuần hậu. Từ những lợi thế tuyệt đối đó Huế đã thu hút rất nhiều khách du lịch trong và ngoài nước, đóng góp không nhỏ vào tỷ trọng GDP của tỉnh nhà. Đặc biệt với lễ hội Festival tổ chức thường kì 2 năm một lần là cơ hội để các doanh nghiệp du lịch trong thành phố quảng bá hình ảnh thương hiệu với khách du lịch trong và ngoài nước, để du khách khắp mọi miền thưởng thức những nghi lễ truyền thống Cung Đình xưa, những lễ hội ẩm thực, lễ hội dân gian, lễ hội văn hóa mang đậm phong cách “Huế”.

Công ty Cổ Phần Du lịch Hương Giang là đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch, được đánh giá là hoạt động có hiệu quả trong ngành du lịch Thừa Thiên Huế. Công ty có khách sạn Hương Giang đạt tiêu chuẩn quốc tế bốn sao có uy tín trên thị trường. Hệ thống các loại hình dịch vụ mà Công ty đã cung cấp cho du khách thể hiện tính độc đáo và đặc sắc của nền văn hóa Huế, đặc biệt là văn hóa cung đình Huế.

Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào khi đã tham gia vào thị trường thì chịu sự chi phối của thị trường và luôn đặt lợi nhuận của doanh nghiệp là mục tiêu hàng đầu trong kế hoạch chiến lược phát triển. Đó là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh trong kỳ. Nó có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp và có thể nói là yếu tố quan trọng nhất trong việc quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một trong những công cụ quan trọng nhất giúp doanh nghiệp hạch toán được lợi nhuận rõ ràng để có thể đưa ra những tỷ số tài chính đúng đắn phục vụ cho việc ra quyết định


chính là công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả hoạt động và mức độ tích cực trên các mặt của doanh nghiệp. Kết quả đưa ra không những ảnh hưởng đến bản thân công ty mà còn liên quan đến các đơn vị đầu tư, đến các cơ quan nhà nước chủ quản, đến bạn hàng làm ăn... Vì vậy việc xác định kết quả kinh doanh là vô cùng cần thiết.

Với tầm quan trọng đó, nên trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Du lịch Hương Giang tôi đã chọn đề tài “Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Hương Giang” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu


- Tổng hợp những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.

- Tìm hiểu thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Hương Giang.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế, góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Hương Giang.

3. Đối tượng nghiên cứu


Đề tài tập trung nghiên cứu về Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Hương Giang thông qua các chứng từ, sổ sách và các thông tin thu thập được tại văn phòng Công ty Cổ phần Du lịch Hương Giang.

4. Phạm vi nghiên cứu


- Đề tài này được giới hạn trong nội dung nghiên cứu: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Hương Giang.

- Đề tài sử dụng số liệu và chỉ đề cập đến các hoạt động kinh tế phát sinh tại Văn phòng đại diện Công ty Cổ phần Du lịch Hương Giang - số 02 Nguyễn Công Trứ, TP Huế.


5. Phương pháp nghiên cứu


- Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: tìm hiểu thông tin qua báo cáo tài chính, sách báo, internet…thông qua đó có thể hình dung được tổng quan về đề tài cũng như có cơ sở để thu thập các tài liệu cần thiết theo hướng đi của đề tài.

- Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Đến trực tiếp tại đơn vị thực tập để quan sát hóa đơn chứng từ, quan sát cách thức thu thập và lập hóa đơn chứng từ của nhân viên kế toán, kết hợp với việc đặt các câu hỏi liên quan đến cách thức thu nhận, luân chuyển và lưu giữ hóa đơn chứng từ.

- Phương pháp thu thập số liệu: Tìm kiếm số liệu liên quan đến đề tài bằng cách viết tay hay photo lại các hóa đơn chứng từ, các mẫu sổ cái tài khoản cấp 1 và sổ chi tiết đã sử dụng trong công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.

- Phương pháp so sánh, tổng hợp và phân tích: Từ những số liệu đã thu thập ban đầu, tiến hành tổng hợp một cách có hệ thống theo quy trình, đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế, từ đó có những phân tích, nhận xét riêng về công tác hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị.

6. Kết cấu khóa luận


Nội dung của đề tài được thể hiện qua 3 phần: Phần I. Giới thiệu đề tài

Phần II. Nội dung và kết quả nghiên cứu, gồm 3 chương

Chương 1. Cơ sơ lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh Chương 2. Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công

ty Cổ phần Du lịch Hương Giang

Chương 3. Một số đánh giá và giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Du lịch Hương Giang

Phần III. Kết luận và kiến nghị


PHẦN II:NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Những vấn đề chung về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh


1.1.1. Một số khái niệm liên quan


1.1.1.1. Doanh thu


Theo Điều 78. Nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu trong Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính. Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.

Theo Thông tư số 200/2014/TT - BTC, Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá (trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác)

- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng


- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp

- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó

- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo


- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó

1.1.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu


Theo Điều 81. Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu trong Thông tư 200/2014/TT_BTC. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.

- Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn

- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế

Đối với hàng bán bị trả lại, tài khoản này dung để phản ánh giá trị của số sản phẩm hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.

Xem tất cả 107 trang.

Ngày đăng: 26/12/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí