Đánh Giá Về Nhân Sự Bảng 1.2: Tình Hình Nhân Sự


4.7. So sánh lý thuyết và thực tế tại Công Ty


Nhìn chung giữa lý thuyết và thực tế thực hiện tại Công ty không có nhiều khác biệt. Công ty tuân thủ đúng theo chuẩn mực, quy định của nhà nước trên mọi mặt hoạt động kinh doanh nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và XĐKQKD nói riêng.

Sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” chi tiết theo yêu cầu quản lý tại DN. Chia ra các TK cấp 2 như TK 1541 “Chi phí nguyên vật liệu”, TK 1542 “Chi phí nhân công”, TK 1543 “Chi phí công cụ dụng cụ và đồ dùng cho công nhân” TK 1544 “Chi phí khác” để quản lý, hạch toán khi phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ tập hợp lại để hình thành giá vốn hàng bán TK 632. Theo đúng lý thuyết, DN phải hạch toán chi phí nguyên vật liệu vào TK 152 hoặc TK 156 để áp dụng phương pháp xuất kho bình quân gia quyền.

TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK 632 “Giá vốn hàng bán” được mở chi tiết thành TK 5112 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” và TK 6322 “Giá vốn cung cấp dịch vụ” để phân biệt với doanh thu bán hàng/ giá vốn hàng hóa.

Công Ty có mở thêm sổ cái TK 6423 “Chi phí quảng cáo” không có trong bảng hệ thống TK theo quyết định 48/2006/QĐ-BCT. Để phản ánh chi tiết hơn nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí quảng cáo, tiếp khách, ăn uống, xăng,... của công ty. Nhưng TK 6423 vẫn hạch toán đúng theo nguyên tắc, quy định của Bộ tài chính giống TK 6421 “Chi phí bán hàng”, TK 6422 “Chi phí quản lý DN”. Cuối kỳ, TK 6423 được gôm chung lại với TK 6422 để lên báo cáo tài chính.

Áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung (làm thủ công bằng tay), nhưng thực tế tại DN công tác kế toán có sự hỗ trợ nhập liệu bằng Excel, Word trên máy vi tính để lập sổ sách, chứng từ, báo cáo tài chính, khai báo thuế, ... nhằm rút ngắn thời gian, giảm áp lực và công việc cho kế toán.


CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ


5.1. Nhận xét:


5.1.1. Nhận xét về tình hình hoạt động tại công ty


Trình độ học vấn

Số lượng nhân viên (người)

Tỷ lệ %

Thạc sĩ

1

3,33

Đại học

6

20

Cao đẳng

11

36,67

Trung cấp

6

20

Lao động phổ thông

6

20

Tổng

30

100

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.

Kế toán doanh thu, chi phí và XĐKQKD tại Công Ty TNHH Điện Cơ Tiến Phát - 10

5.1.1.1. Đánh giá về nhân sự Bảng 1.2: Tình hình nhân sự


Ưu điểm

- Công ty đạt được kết quả như ngày nay nhờ sự cố gắng của toàn bộ ban lãnh đạo cũng như đội ngũ cán bộ nhân viên của Công ty đã làm việc hết mình để phục vụ lợi ích của Công ty.

- Với độ ngũ nhân viên nhân viên có trình độ cao và có nhiều kinh nghiệm, đã góp phần làm cho Công ty ngày càng phát triển trên thị trường thương mại.

- Mỗi nhân viên trong công ty đều tích cực hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành tốt công việc được giao, thân thiện và hòa đồng tạo nên một môi trường làm việc có hiệu quả.

- Công ty có biện pháp nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên kế toán như: Tham gia các lớp huấn luyện, tham gia các buổi tập huấn để cập nhật thêm thông tư, nghị định mới, bồi dưỡng nghiệp vụ, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm, …

- Có sự phân công phân nhiệm cho từng nhân viên trong công ty là hợp lý, mỗi nhân viên đều được phân công công việc phù hợp với khả năng và kinh nghiệm của mình, tạo ra môi trường hoạt động tích cực, hiệu quả.


Nhược điểm

- Trình độ chuyên môn của mỗi nhân viên khác nhau nên việc thực hiện và hiệu quả công việc chưa mấy ổn định, đa phân là nhân viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm.

- Đội ngũ kế toán của Công ty mặc dù có trình độ chuyên môn cao nhưng số lượng vẫn còn thiếu, một người phải đảm nhận nhiều phần hành khác nhau nên có những phần hành kế toán chưa thể chuẩn hóa được.

- Mối quan hệ giữa các đơn vị phòng ban còn chưa chặc chẽ.


5.1.1.2. Đánh giá chung về tình hình hoạt động Công ty


Ưu điểm

Mặc dù với bề dày phát triển chưa lâu nhưng nhìn chung tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Điện Cơ Tiến Phát khá ổn định và có những bước phát triển nhất định. Với khả năng tài chính vững mạnh và chiến lược kinh doanh phù hợp công ty ngày càng khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vực thương mại trên thị trường buôn bán thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông.

Nhược điểm

- Trên thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh nên sẽ làm cho việc buôn bán trên thị trường không ổn định, giá thành sẽ giảm làm cho doanh thu cũng giảm theo. Nhu cầu của khác hàng càng cao dẫn đến việc đáp ứng càng khó khăn hơn trên thị trường hiện nay.


5.1.2. Nhận xét về công tác kế toán


Ưu điểm

- Việc áp dụng tin học vào công tác quản lý hạch toán với công nghệ cao, giảm bớt khối lượng công việc ghi sổ kế toán, đáp ứng đầy đủ các thông tin hữu dụng đối với yêu cầu quản lý của Công ty và các đối tượng liên quan khác.

- Bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, cho nên toàn bộ sổ sách chứng từ đều được chuyển về văn phòng kế toán của công ty một cách thông suốt, nhanh chống, tạo điều kiện cho việc kiểm tra kịp thời và chính xác.


- Các TK được phân cấp chi tiết, đầy đủ, nên việc theo dòi các khoản mục, cũng như đối tượng phát sinh cũng sẽ được chi tiết hóa theo đó.

- Phòng kế toán của Công ty được hỗ trợ lợp lý, phân công công việc cụ thể, rò ràng đối với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ, năng lực nhiệt tình và trung thực… đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán kế toán và quản lý kinh tế tài chính của Công ty. Phòng đã xây dựng hệ thống sổ sách, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán, lưu trữ chứng từ kế toán một cách hợp lý, khoa học, phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán, tổ chức công tác kế toán rò ràng, khoa học.

- Bộ máy kế toán luôn phát huy được tính sáng tạo và năng động. Mỗi thành viên đều hoàn thành tốt lĩnh vực của mình và không ngừng học hỏi kinh nghiệm trong các lĩnh vực khác để nâng cao sự hiểu biết.

- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được kế toán phản ánh kịp thời, chính xác trên các sổ sách kế toán, có sự phù hợp, thống nhất giữa sổ Nhật ký chung và sổ Cái TK. Việc hạch toán luôn kết hợp với các biện pháp kiểm tra, đối chiếu kịp thời tránh sai sót xảy ra.

- Về kế toán doanh thu, chi phí và XĐKQKD là công tác quan trọng của công ty, bởi lẽ nó liên quan đến việc xác định kết quả, các khoản thu nhập và phần nộp vào Ngân sách nhà nước, đồng thời phản ánh sự vận động của tài sản, tiền vốn,.. trong lưu thông. Trên cơ sở đó, kế toán doanh thu, phi chí và XĐKQKD bên cạnh cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý chức năng như cơ quan thuế, ngân hàng, cục thống kê,... Còn phải cung cấp đầy đủ thông tin cho lãnh đạo, giúp ban Giám Đốc có những quyết định về hoạt động kinh doanh tiêu thụ sản phẩm và chiếm lược nắm bắt thị trường kịp thời đúng dắn hiệu quả.

- Công ty hạch toán TK doanh thu, chi phí chia ra chi tiết thành các TK cấp 2 giúp kế toán dễ theo dòi các khoản phát sinh, quá trình kiểm tra, giám sát các khoản này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của DN.

Nhược điểm

- Về sổ sách kế toán: Tất cả các nghiệp vụ đều được phản ánh vào sổ Nhật ký chung, như vậy khối lượng ghi chép là rất lớn, có thể gây khó khăn cho việc theo dòi. Dẫn đến việc sai sót là có thế xảy ra.


- Công ty trang bị hệ thống máy vi tính nhưng chưa sử dụng phần mềm kế toán, các kế toán chỉ mới làm trên Excel, word. Công việc kế toán vừa tiến hành bằng tay vừa bằng máy nên đôi khi có sự trùng lắp ở một số khâu.

- Các nhân viên kế toán ở tuổi nghề còn thấp nên kinh nghiệm trong nghề còn hạn chế, trong trường hợp xảy ra vấn đề bất ngờ không giải quyết được nhanh chóng.

- Làm việc với những con số luôn đặt kế toán viên vào trạng thái căng thẳng, nhất là khi đó là một phần trọng yếu nhất trong việc làm kế toán.

- Hằng ngày nhân viên kế toán đối mặt với lượng lớn các thông tin kinh tế, tài chính, phải tập trung xử lý hàng loạt các nghiệp vụ sao cho chính xác và hợp lý.


5.2. Kiến nghị


5.2.1. Kiến nghị về công tác kế toán


- Nguyên tắc hoàn thiện trong kế toán doanh thu, chi phí và XĐKQKD.

+ Nguyên tắc phù hợp.

+ Nguyên tắc khả thi.

+ Nguyên tắc hiệu quả

- Yêu cầu hoàn thiện

+ Cung cấp số liệu thông tin về doanh thu, chi phí và XĐKQKD một cách trung thực, khách quan, kịp thời chính xác, rò ràng, minh bạch, dễ hiểu.

+ Đảm bảo tiết kiệm, thiết thực khả thi.

+ Phải có quy chế kiểm tra, xử lý chặt chẽ. Kế toán trưởng phải có trình độ cao, am hiểu nhiều lĩnh vực để làm tốt công tác kế và lập báo cáo tài chính một cách khoa học, phù hợp với nhiều đối tượng. Bên cạnh đó, lãnh đạo công ty cũng phải am hiểu về kế toán để kiểm tra, theo dòi.

- Công tác thu hồi công nợ cần được khắc phục để giảm lượng tiền bị chiếm dụng của DN. Cần có các chiến lược cụ thể chặt chẽ trong việc thanh toán, nhưng cần phải đảm bảo 2 nguyên tắc : lợi ích công ty không bị xâm phạm và không bị mất đi bạn hàng. Trong tháng 12/2015, công nợ phát sinh đạt 610.912.253đ, cuối tháng lượng công nợ cần thu hồi còn 479.022.785đ, đặc biệt Công Ty Cổ Phần Đào Tạo Tư Vấn


Thiết Kế Xây Dựng Nam Á còn nợ 355.192.323đ, dù là khách hàng thân thiết và lâu năm song cũng nên có cách thu hồi nợ hợp lí, không nên để công nợ cao để tránh gặp rủi ro trong kinh doanh.

- Kế toán có sự hỗ trợ bằng bảng tính Excel tuy có tiết kiệm thời gian song đôi lúc vẫn có sự nhầm lẫn về số liệu, sự sai sót trong các công thức,... gây ra nhiều lỗi sai không đáng có. Chính vì vậy công ty nên áp dụng phần mềm kế toán máy để vừa giúp kế toán hạch toán chính xác hơn, tự động tính toán và thực hiện các bút toán kết chuyển vừa đảm bảo tính kịp thời hiệu quả.


5.2.2. Kiến nghị khác


Về phía nhà nước

- Xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ, rò ràng, mang tính bắt buộc cao, tính pháp quy chặt chẽ, có chính sách khen thưởng đối với DN làm tốt và có biện pháp xử lý với DN vi phạm.

- Nhà nước cần có chính sách ưu đãi với các Công Ty vừa và nhỏ. Quan tâm hơn nữa đến tình hình kinh tế.

Về phía công ty:

- Ban lãnh đạo cần phải kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ công tác kế toán.

- Công ty nên quan tâm tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên có điều kiện nâng cao trình độ chuyện môn nghiệp vụ. Tổ chức các kỳ nghỉ dưỡng sinh hoạt tập thể đễ nâng cao tinh thần đoàn kết, giảm áp lực căng thăng trong công việc.

- Đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc, ... phục vụ cho công tác kế toán.

- Nâng cao tinh thần tự giác và trách nhiệm của cán bộ kế toán bằng những phúc lợi phù hợp với năng lực để cùng nhau cố gắng phấn đấu xây dựng công ty.


5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ đợt kiến tập


Sau 4 năm học ở trưòng đại học Công Nghệ TP.HCM, mỗi cá nhân đã tích lũy cho mình một lượng kiến thức nhất định, tuy nhiên nếu không có môi trường thực tập thực tế tại DN để áp dụng những lý thuyết đã học thì sẽ không đạt kết quả tốt nhất


được. Đặc biệt đối với sinh viên khoa kế toán, chuyên ngành kế toán tài chính, nếu không có điều kiện cọ sát thực tiễn thực hiện các nghiệp vụ phát sinh thực tại DN sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong công việc sau này.

Chính vì vậy, khoảng thời gian 2 tháng thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt cho mỗi sinh viên tiếp xúc và làm quen với môi trường làm việc thực tế. Hơn nữa, sinh viên có điều kiện áp dụng những kiến thức đã học ở trường vào thực tiễn công việc, học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, bổ sung những thiếu sót và góp phần hoàn thiện những kỹ năng đã được học ở trường đại học trong những năm qua. Sau khi thực tập tốt nghiệp, mỗi sinh viên sẽ có được những kỹ năng nghề nghiệp và những định hướng rò ràng hơn về công việc tương lai của mình. Đây chính là những bước khởi đầu hết sức quan trọng, giúp cho sinh viên không lúng túng, bỡ ngỡ trước những công việc mới.

Thực tập tại Công Ty TNHH Điện Cơ Tiến Phát với môi trường làm việc chuyên nghiệp và sự hướng dẫn tận tình của mọi người, bản thân em đã có cơ hội được thực hành các kiến thức đã học ở trường và tiếp cận với nhiều mảng công việc hết sức hữu ích cho công việc sau này. Cùng với sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn thực tập thông qua sự đóng góp ý kiến về bài báo cáo, em có thể biết được mình đã đạt được những gì và còn thiếu sót những gì. Từ đó, em nhận thức được và bổ sung những kỹ năng, kiến thức còn thiếu góp phần hoàn thiện bản thân mình hơn.

Tại Công ty TNHH Điện Cơ Tiến Phát, dưới một môi trường làm việc chuyên nghiệp, thực tế và nghiêm túc, giúp em hình thành những tác phong, kỹ năng giao tiếp nơi công sở cũng như rèn luyện bản thân tuân theo những quy định riêng của Công Ty. Khi được giao các công việc, bản thân em cố gắng thực hiện tốt, có ý thức trách nhiệm với công việc và tích cực học hỏi các anh chị trong công ty, nhờ anh chị chỉ dẫn những điều mình còn thắc mắc hay chưa rò. Nhờ đó, em có thể tránh gặp phải những

khó khăn, sai sót trong các công việc được giao.

Trong môi trường giao tiếp với các nhân viên trong tổ chức, bản thân tôi nhận thấy sự vui vẻ, niềm nở, nhanh nhẹn và nhiệt tình là điều hết sức quan trọng, giúp tạo bầu khí hòa nhã, thân mật giữa mọi người, tạo điều kiện cho công việc được tiến hành tốt hơn và dễ dàng hơn.


Đây là khoảng thời gian em được học nghề từ thực tế và hiểu được rò hơn công việc mà mình sẽ làm sau khi rời khỏi giảng đường Đại học nói chung và công việc thực tế của kế toán doanh thu, chi phí và XĐKQKD nói riêng. Luôn chủ động, cố gắng học hỏi giúp em nhận lại được những bài học nghề vô giá từ thực tế. Những bài học nằm ngoài giáo trình, nằm ngoài những gì em từng suy nghĩ giúp em trưởng thành hơn trong việc nhìn nhận, xem xét và giải quyết vấn đề.

Thực tập không chỉ là khoảng thời gian để học hỏi mà còn chính là cơ hội để được thể hiện khả năng của bản thân. Cơ hội sẽ luôn đến với những ai cố gắng và thực sự bỏ tâm huyết với công việc của mình, vậy nên nếu trong thời gian thực tập chịu bỏ thời gian để học hỏi để làm việc, học nghề một cách nghiêm túc và cầu thị thì chắc chắn sẽ có được những cơ hội mới. Đó có thể là cơ hội nghề nghiệp, cơ hội để phát triển trong tương lai hay đơn giản là cơ hội để được học hỏi trong một môi trường tốt. Hoặc một lời mời làm việc ngay sau khi tốt nghiệp.

Những bài học tích lũy dần sau thời gian thực tập sẽ trở thành tài sản, hành trang quý báu để em vững vàng khi rời giảng đường Đại học để thực sự đến với nghề nghiệp mình lựa chọn.

Xem tất cả 133 trang.

Ngày đăng: 13/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí