Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Thái Nguyên - 3


Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 18: "Doanh thu là luồng thu gộp các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường, làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu chứ không phải phần đóng góp của những người tham gia góp vốn cổ phần. Doanh thu không bao gồm các khoản thu cho bên thứ ba".

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14, ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính quy định: "Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu".

Ngoài ra, theo Chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014: “Doanh thu thuần về BH&CCDV là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”.

Ta có thể nói rằng: Bản chất của doanh thu là doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã nhận được hoặc sẽ nhận được tử các giao dịch bản sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán sản phẩm mua vào và cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong kỳ kinh doanh. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Tuy nhiên, cũng cần phải loại trừ các khoản vốn góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu mặc dù làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng những khoản này không phải là lợi ích phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.

Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua và bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị của các khoản đã thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.

Chiết khấu thương mại: khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn.


Hàng bán bị trả lại: giá trị số sản phẩm, hàng hóa đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.

Giám giá hàng bán: khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất, sai quy cách theo quy định hợp đồng kinh tế hoặc lạc hậu thị hiểu.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 160 trang tài liệu này.

1.1.1.2. Phân loại doanh thu

Doanh thu trong doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và lĩnh vực hoạt động có thể phân loại doanh thu theo những tiêu thức khác nhau, phù hợp với trình độ, năng lực quản lý và đặc điểm ngành hàng kinh doanh, quy mô hoạt động của doanh nghiệp.

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Thái Nguyên - 3

Chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ trường Bộ tài chính ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 thì toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp được chia thành: “Doanh thu hoạt động kinh doanh và Doanh thu hoạt động khác: Trong đó doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chính. Theo cách phân loại này thì cung cấp các thông tin cần thiết để lập báo cáo tài chính theo lĩnh vực hoạt động và xác định trọng tâm quản lý.

a. Phân loại Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thụ được từ các giao dịch như bán hàng hóa... bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Doanh thu còn bao gồm khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà nước đối với một số hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ được nhà nước cho phép và có giá trị của các sản phẩm hàng hóa đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.

Thông thường doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được phân loại theo các tiêu thức sau:

Phân loại doanh thu theo loại hình kinh doanh:


- Doanh thu hán hàng: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.

- Doanh thu bán thành phẩm: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.

- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.

Cách phân loại này giúp cho việc xác định doanh thu theo từng loại hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó xác định được tỷ trọng doanh thu của từng loại hoạt động trong tổng doanh thu của doanh nghiệp đạt được trong kỳ.

Phân loại doanh thu theo phương thức bán hàng:

Theo cách phân loại này doanh thu của doanh nghiệp được chia thành: Doanh thu bán buôn, doanh thu bán lẻ, doanh thu gửi bán đại lý.

- Doanh thu bán buôn: là doanh thu từ việc bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất... Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh toán.

- Doanh thu bán lẻ: là doanh thu phát sinh từ việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ, thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.


- Doanh thu gửi bán đại lý: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng gửi bán đại lý theo hợp đồng ký kết.

Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp với từng phương thức bán hàng. Từ đó xây dựng được mức dự trừ hàng hóa cần thiết để tiêu thụ trong kỳ.


Phân loại doanh thu theo phương thức thanh toán tiền hàng:

Doanh thu được chia thành doanh thu bán hàng thu tiền ngay và doanh thu bán hàng thu tiền sau:

- Doanh thu đã thu tiền ngay: là sau khi ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng, doanh nghiệp sẽ tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ. Khi hoạt động cung cấp dịch vụ hoàn thành hai bên tiền hành thanh lý hợp đồng và khách hàng sẽ thanh toán liền cho công ty. Cung cấp dịch vụ thu tiền ngay thường được áp dụng trong trường hợp khách hàng vãng lai, hoặc khách hàng chưa có uy tín với công ty.

- Doanh thu thu tiền sau: là trường hợp nếu khách hàng thường xuyên và có khả năng tài chính trong tương lai công ty có thể để khách hàng thanh toán sau trong một khoảng thời gian nhất định tùy theo hợp đồng hay thỏa thuận đã ký kết.

Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập dự toán số tiền thu được trong kỳ, là cơ sở để xây dựng dự toán về thanh toán các khoản nợ và chi phí trong kỳ. Ngoài ra, cách phân loại này giúp cho việc phân tích, đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng để xác định mức dự phòng phải thu khó đòi.

Phân loại doanh thu theo khu vực địa lý:

Theo tiêu thức này doanh thu của doanh nghiệp chia thành 2 loại:

- Doanh thu nội địa: Là các khoản thu được từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong nước.

- Doanh thu quốc tế: Là các khoản thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh tại nước ngoài.

Việc phân loại tiêu thức này giúp nhà quản trị xác định được mức độ hoạt động theo khu vực địa lý, là căn cử để đánh giá mức sinh lợi cùng như rủi ro trong kinh doanh của từng khu vực. Trên cơ sở đó các nhà quản trị có những giải pháp và những phương án kinh doanh hợp lý. Phân loại theo tiêu thức này cũng sẽ cung cấp được số liệu phục vụ cho việc lập BCTC bộ phận của từng doanh nghiệp.


Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh của

doanh nghiệp

Theo cách phân loại này, doanh thu được chia thành doanh thu từ bên ngoài và doanh thu nội bộ, trong đó:

- Doanh thu từ bên ngoài: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra thực tế của doanh nghiệp cho khách hàng hay doanh thu từ tất cả hoạt động đầu tư tài chính thu được ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.

- Doanh thu nội bộ: Là doanh thu của khối lượng hàng bán trong nội bộ hay doanh thu từ các hoạt động tài chính thu được từ hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như giao dịch giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty.

Cách phân loại này vừa giúp cho việc xác định chính xác kết quả kinh doanh thực tế của doanh nghiệp trong kỳ, vừa phục vụ cho việc lập báo cáo KQKD hợp nhất.

b. Phân loại Doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính là tài khoản dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp, cụ thể doanh thu hoạt động tài chính gồm:

- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ,…

- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;

- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;

- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;


- Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ;

- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.

c. Phân loại Thu nhập khác:

Là các khoản thu từ các hoạt động đang xảy ra không thường xuyên, các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:

- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;

- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC cao hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;

- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;

- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;

- Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn (thuế xuất khẩu được hoàn, thuế GTGT, Tiêu thụ đặc biệt, Bảo vệ môi trường phải nộp nhưng sau đó được giảm);

- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;

- Thu tiền bồi thường của bên thứ ba để bù đắp cho tài sản bị tồn thất (ví dụ thu tiền bảo hiểm được bồi thường, tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh và các khoản có tính chất tương tự);

- Thu các khoản nợ khó đòi đã xứ lý xóa sổ;

- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;

- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có);

- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp;

- Giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại;

- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên”.


1.1.2 Khái niệm và phân loại chi phí


1.1.2.1 Khái niệm và bản chất chi phí


Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) "Chuẩn mực chung" thì chi phí được hiểu “Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dần đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC: “Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa”.

Như vậy, chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp được xác định là những phí tổn về vật chất, lao động và nhưng phải gắn liền với mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí chi bao gồm: những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập để hình thành lợi nhuận của kỳ hạch toán chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ.

Chi phí dưới góc độ kế toán tài chính: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định. Chi phí được đo lường bằng tiền, gắn với sự giảm sút giá trị tài sản, một khoản nợ dịch vụ... những khoản phí tổn làm giảm vốn chủ sở hữu nhưng không phải là phân chia vốn hoặc hoàn trả vốn cho cổ đông. Vì vậy, trong lĩnh vực kế toán tài chính chi phí được đặt trong mối quan hệ với tài sản, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và phải có chứng từ chứng minh là phí tổn tiêu hao thực tế trong hoạt động SXKD trong khoảng thời gian nhất định.

1.1.2.2. Phân loại doanh thu


Phân loại chi phí theo các khoản mục chi phí trên báo cáo KỌKD

Dưới góc độ của kế toán tài chính thì chi phí được nhìn nhận như những khoản


phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác. Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiên, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị, được kế toán ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chứng minh việc phát sinh của chúng. Ví dụ, khi xuất kho vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh, tạo ra chi phí, gây ra sự giảm đi của giá trị hàng tồn kho, gắn liền với sản xuất, kinh doanh và được chứng minh bằng các chứng từ là phiếu xuất kho vật tư. Theo cách phân loại này, chi phí của doanh nghiệp bao gồm:

- Giá vốn hàng bán: Là chỉ tiêu phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đòi với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.

- Chi phỉ bán hàng: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng gồm: chi phí nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu bao bì; chi phí về dụng cụ đồ dùng; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí bảo hành sản phẩm; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Chi phí bán hàng gồm: chi phí nhân viên quản lý; chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng; chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí và lệ phí; chi phí dự phòng và chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.

- Chi phí hoạt động tài chính: Chi phí HĐTC là những chi phí hoặc khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán, dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu

Xem tất cả 160 trang.

Ngày đăng: 13/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí